Danh mục

Bộ kiểm soát CID điện thoại- phần 2

Số trang: 6      Loại file: doc      Dung lượng: 74.50 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hầu hết dữ liệu gởi tới một Web server được sử dụng để thiết lập biến môi trường , nhưng không phải tất cả đều thích hợp (một cách vừa vặn) trong một biến môi trường. Khi một user submit một dữ liệu để được xử lý bằng một CGI Script, dữ liệu đó được nhận như một URL_encoded search string ( chuỗi URL được mã hóa ) hoặc thông qua standard input stream (dòng dữ liệu nhập chuẩn )
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ kiểm soát CID điện thoại- phần 23. CGI Standard Input: Hầu hết dữ liệu gởi tới một Web server được sử dụng để thiết lậpbiến môi trường , nhưng không phải tất cả đều thích hợp (một cách vừa vặn) trongmột biến môi trường. Khi một user submit một dữ liệu để được xử lý bằng một CGIScript, dữ liệu đó được nhận như một URL_encoded search string ( chuỗi URL đượcmã hóa ) hoặc thông qua standard input stream (dòng dữ liệu nhập chuẩn ). Serverphải được biết method được sử dụng để submit dữ liệu đó để biết cách xử lý dữliệu. Việc gởi dữ liệu như standard input là cách trực tiếp hay nhất để gởi dữ liệu.Server chỉ cần báo cho gateway script có bao nhiêu tập 8-bit dữ liệu đọc từ standardinput. Script mở dòng dữ liệu nhập chuẩn và đọc số lượng đã được chỉ rõ của dữliệu . Trong khi URL_encoded search string quá dài có thể bị cắt bớt, dữ liệu gởi vàobằng dòng dữ liệu nhập chuẩn sẽ không bị cắt bớt. Do đó dòng dữ liệu nhập chuẩnlà cách được ưu tiên hơn để gởi dữ liệu .4. Form - HTML : Bạn có thể nhận những thông tin hay dữ liệu đăng ký khi bạn tạo những fill-out form. Dưới HTTP 1.0, có hai phương thức đăng ký (submission method) cho form : 1. Method GET của HTTP sử dụng URL_encoded search tring. Khi một server nhận một URL_encoded search string, server đánh dấu trị của search string tới biến QUERY_STRING. 2. Method POST của HTTP sử dụng standard input stream. Khi server nhận dữ liệu từ standard input stream, server đánh dấu trị được kết hợp với chiều dài của input stream tới biến CONTENT_LENGHT . Một ví dụ về Web document chứa 1 form với 3 trường khóa : NAME,ADDRESS, và PHONE_NUMBER. Giả sử URL tới script là : http://www.tvb.com/cgi-bin/survey.p1 và user trả lời như sau : Sandy Brown 12 Sunny Lane WhoVille , USA 987-654-3210 Thông tin đăng ký sử dụng method POST và GET được xem xét khác nhau bởiserver. Khi method GET được sử dụng, server thiết lập những biến môi trường sau vàsau đó gởi dữ liệu nhập vào script survey.p1 :PATH=/bin:/usr/bin:/usr/etc:/usr/ucbSERVER_SOFTWARE = CERN/3.0SERVER_NAME = www.tvp.comGATEWAY_INTERFACE = CGI/1.1SERVER_PROTOCOL = HTTP/1.0SERVER_PORT = 80REQUEST_METHOD = GETHTTP_ACCEPT = text/plain, text/html, application/rtf,application/postsript, audio/basic,audio/x-aiff, image/gif, image/jpeg, image/tiff, video/mpegPATH_INFO =PATH_TRANSLATED =SCRIPT_NAME = /cgi-bin/survey.p1QUERY_STRING = NAME=Sancy+Brown&ADDRESS=12+Sunny+Lane+WhoVille,+USA&PHONE_NUMBER=987-654-3210REMOTE_HOST =REMOTE_ADDR =REMOTE_USER =AUTH_TYPE =CONTENT_TYPE =CONTENT_LENGTH = Khi method post được sử dụng, server thiết lập những biến môi trường sauđây sau đó gởi input tới script survey.p1 : PATH=/bin:/usr/bin:/usr/etc:/usr/ucbSERVER_SOFTWARE = CERN/3.0SERVER_NAME = www.tvp.comGATEWAY_INTERFACE = CGI/1.1SERVER_PROTOCOL = HTTP/1.0SERVER_PORT = 80REQUEST_METHOD = POSTHTTP_ACCEPT = text/plain, text/html, application/rtf,application/postsript, audio/basic,audio/x-aiff, image/gif, image/jpeg, image/tiff, video/mpegPATH_INFO =PATH_TRANSLATED =SCRIPT_NAME = /cgi-bin/survey.p1QUERY_STRING =REMOTE_HOST =REMOTE_ADDR =REMOTE_USER = -2-AUTH_TYPE =CONTENT_TYPE = application/x-www-form-urlencodedCONTENT_LENGTH = 81 Dữ liệu POST-submitted sau đây được gởi tới gateway script thông quastandard input stream :NAME=Sandy+Brown&ADDRESS=12+Sunny+Lane+WhoVille,+USA&PHONE_NUMBER=987-654-3210IV. Xuất dữ liệu từ CGI Script : Sau khi script hoàn tất việc xử lý input nó sẽ xuất output trở lại cho Server.Server sau đó sẽ gởi output cho client. Thông thường output này là ở trong 1 form củamột HTTP response (thông tin gởi đáp lại) bao gồm1 header theo sau là một khoảngtrắng và một BODY. Trong khi CGI header của output được format theo dạng chuẩn,BODY của output được format theo cách thức bạn chỉ định trong header. Ví dụ,BODY có thể chứa 1 HTML document để máy client hiển thị cho người đọc. Việc tạo dữ liệu xuất từ một CGI script thì tương đối đơn giản. Tất cả nhữngviệc bạn phải làm là định dạng dữ liệu xuất vào trong một header và body, xử dụngngôn ngữ lập trình mà bạn thích. Ví dụ nếu bạn muốn cript xuất một tài liệu HTMLxử dụng PERL thì như sau : #!/usr/bin/perl #tạo header với khoảng trắng được thêm vào phiá sau header print “Content-type: text/html ”; #đưa body vào dạng HTML format print 3. User authentication. 2. On-line order processing. 1. Generating documents on the fly. MAIN Server xử lý dữ liệu xuất, thiết lập biến môi trường, tạo một HTTP header,sau đó gởi dữ liệu tới client. Ví dụ đây là những dòng thông báo trong HTTP headermà ta c ...

Tài liệu được xem nhiều: