Danh mục

Bộ kiểm soát CID điện thoại- phần 6

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 79.50 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

C.Ứng dụng vào lập trình. Ở phần trên, chúng ta đã đưa ra những chủ điểm cơ bản về Perl, và bây giờ chúng ta sẽ xét đến những thành phần cấu trúc nên một chương trình Perl. I.Biểu thức chính
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ kiểm soát CID điện thoại- phần 6C.Ứng dụng vào lập trình. Ở phần trên, chúng ta đã đưa ra những chủ điểm cơ bản về Perl, và bây giờchúng ta sẽ xét đến những thành phần cấu trúc nên một chương trình Perl.I.Biểu thức chính quy. Biểu thức chính quy là một khái niệm đến từ UNIX. Nó giống như một biểumẫu nhưng lại có sự kết hợp khác biệt với một chuỗi. Một biểu thức chính quykhông phải là sự chuyển đổi kiểu ký tự của chuỗi mà là sự thể hiện riêng của chínhnó. Để sử dụng kiểu biểu thức chính quy , ta phải cần 2 bước sau : +Thứ nhất : Bạn phải hiểu về biểu mẫu mà bạn muốn kết hợp. +Thứ hai : bạn phải hiểu về sự khác biệt giữa những biểu mẫu bạn có thểdùng để tạo ra được những biểu mẫu kết hợp. Biểu thức chính quy được sử dụng trong nhiều hệ điều hành khác nhau, và đượcxử lý bởi nhiều quá trình và chương trình khác nhau. Biểu thức chính quy trong nhữnghệ điều hành khác nhau thì có thể khác nhau về cú pháp nhưng khái niệm thì khôngthay đổi. Trong phần này, chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu những vấn đề sau : +Cấu trúc điều khiển. +Dãy kết hợp. +Dữ kiện vào ra sử dụng .1.Cấu trúc điều khiển. Điều quan trọng là làm sao thông báo cho Perl biết khi nào bạn muốn đoạnscript được thực hiện. Để làm được việc ấy thì bạn phải sử dụng cấu trúc điềukhiển như là một phát biểu khối hoặc là một dạng khác của vòng lặp.1.1.Phát biểu khối. Dạng cấu trúc điều khiển đơn giản nhất trong Perl là các phát biểu khối, nótạo thành một dãy những biểu thức được bao giữa một cặp dấu ngoặc và có dạngnhư sau. { $one = “1”; @two = (1,2,3); %three = $two[0}; }1.2.Phát biểu vòng lặp If & Unless Trong vòng lặp if/unless, một biểu thức sẽ được kiểm tra tính đúng đắn, vànếu nó đúng thì một dãy các sự kiện sẽ được kích hoạt. Nếu nó sai thì một số phầnkhác trong script sẽ được kích hoạt.Sau đây là một ví dụ về cách định dạng cho vònglặp if/unless. if ( biểu_thức) { biểu thức if đúng; } else { biểu thức if sai; } Nếu bạn muốn chỉ trả về một phát biểu nếu kết quả của biểu thức đượckiểmtra là sai, bạn có thể sử dụng câu lệnh unless.vídụ: print “what is the temperature?”; $temp = ; chop ($temp1.2.phát biểu vòng lặp While/Until. Nếu bạn muốn có một khối phát biểu lặp lại nhiều lần cho đến khi mộtmệnh đề điều khiển được thể hiện.vídụ: print “how high for your countdown?”; $count = ; chop ($count); while ($count > 0) { print “T minus $count, and counting... ”; $count--; } Vòng lặp while cũng có một lựa chọn khác cho phép trả về một phát biểunếu mệnh đề điều khiển của đầu vào là sai, gọi là câu lệnh until, cấu trúc này đượcsử dụng như sau. print “how long for your countdown?”; $count = ; chop ($count); until ($count > 0) { print “lift off ”; $count--; }1.4.Phát biểu vòng lặp for/foreach. Khi bạn muốn script của bạn định giá trị cho một biểu thức và sau đó lạithay đổi giá trị của nó trong mỗi lần thực hiện việc đếm, bạn có thể sử dụng câulệnh for như sau. for ($count = 15; $count >=1; $count--) { print “$count ”; } Ở đây, chúng ta cũng gặp một số trường hợp cá biệt khi bạn muốn tạo mộtvòng lặp với một biến mà giá trị của nó sẽ thay đổi bên trong vòng lặp, nhưng bạnmuốn nó phải trả về giá trị sau khi vòng lặp “chết” . Bạn có thể làm điều nay vớicâu lệnh foreach. Khi sử dụng câu lệnh foreach, một danh sách các giá trị được tạo vàsau đó, nó sẽ thay thế chúng vào trong một biến môi trường tại một thời điểm, và sauđó tính toán khối phát biểu đó vídu: @letters = (“A” , “B” , “C” , “D”); foreach $new (reverse @letters) { -3- print $new; }ví dụ trên sẽ trả về một dãy: D C B A Một biến đặc biệt được dùng trong Perl để làm đơn giản hóa bộ mã. Biến $_làmột biến mặc định được sử dụng cho nhiều câu lệnhvídụ: @letters = (“A”,”B”,”C”,”D”); foreach $_ (reverse @letters) { print $_; }2.Dãy liên kết.2.1.Toán tử keys. Để có một danh sách hoặc là tất cả những khoá hiện tại của một dãyliên kết, thì ta có thể đặt tên của dãy vào giữa cặp ngoặc đơn và đặt nó sau toán tử“key” vídụ: keys(%wolf);2.2.Toán tử values. Như bạn có thể hình dung, toán tử giá trị làm việc như là loại toán tửkhóa, nhưng kết quả của nó lại là một danh sách các giá trị của một dãy liên kết. value(%wolf);2.3.Toán tử each. Để xem xét kỹ các phần tử của một dãy liên kết, bạn có thể sử dụng toántử each như sau. each(%wolf);2.4.Toán tử delete. Loại toán tử này cho phép bạn ch ...

Tài liệu được xem nhiều: