Danh mục

Bộ luật hồng đức và các bộ luật của trung hoa

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.10 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Câu hỏi này đã có nhiều bạn sinh viên hỏi tôi, đây là một câu hỏi hay, dưới đây là một vài gợi ý trả lời. Xin được chia sẻ cùng các bạn sinh viên:Trong cuốn sách Law and Society in Seventeenth and Eighteenth Century của tác giả Insun Yu, xuất bản tại Seoul, Hàn Quốc, năm 1990 đã chỉ ra rằng: "Trong số 722 điều khoản của Bộ luật Hồng Đức, có 261 điều vay mượn hoàn toàn hoặc một phần từ Luật nhà Đường, 53 điều từ Luật nhà Minh và 1 điều từ luật khác. Còn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ luật hồng đức và các bộ luật của trung hoa Bộ luật hồng đức và các bộ luật của trung hoaCâu hỏi này đã có nhiều bạn sinh viên hỏi tôi, đây là một câu hỏi hay, dưới đây làmột vài gợi ý trả lời. Xin được chia sẻ cùng các bạn sinh viên:Trong cuốn sách Law and Society in Seventeenth and Eighteenth Century của tácgiả Insun Yu, xuất bản tại Seoul, Hàn Quốc, năm 1990 đã chỉ ra rằng: Trong số722 điều khoản của Bộ luật Hồng Đức, có 261 điều vay mượn hoàn toàn hoặc mộtphần từ Luật nhà Đường, 53 điều từ Luật nhà Minh và 1 điều từ luật khác. Còn lại407 điều là có riêng trong Bộ luật nhà Lê. [tr.72]Điểm tương đồng:Có nhiều điểm tương đồng nhưng điểm tương đồng rõ nét nhất là BLHĐ và cácBộ luật Trung Quốc đều được xây dựng trên nền tảng Nho giáo, nên BLHĐ vàLuật của Trung Hoa đều coi trọng chữ TRUNG và HIẾU. (Trong đạo Tam cương,ba mối quan hệ quan trọng thời bấy giờ đều có những chuẩn mực nhất định: Quânnhân - Thần trung; Phu từ - Tử hiếu; Phu nghĩa - Phụ kính)Ví dụ 1: Đều nêu lên qui định thập ác trong đó có tới 5 tội (Mưu phản, mưu đạinghịch, mưu chống đối, đại bất kính, bất nghĩa) liên quan đến quan hệ vua - tôi,đến sự ổn định của triều đình.Ví dụ 2: Chương Vệ cấm gồm 47 điều, trong đó có 17 điều vay mượn từ các đạoluật Trung Hoa, nhằm bảo vệ tính mạng, thân thể, uy tín và quyền sở hữu tài sảncủa nhà vua.Ví dụ 3: Điều 2 có tội bất hiếu gồm tố cáo, rủa mắng ông bà cha mẹ, trái lời chamẹ dạy bảo, nuôi nấng thiếu thốn, có tang cha mẹ mà lấy vợ, lấy chồng, vui chơiăn mặc như thường, có tang ông bà cha mẹ mà giấu kín...Điểm khác biệt:Điểm khác biệt tương đối nhiều, nhưng dưới đây là 5 điểm khác biệt cơ bản:Thứ nhất, Bảo vệ chế độ sở hữu nhà nước, sở hữu công của làng xã, sở hữu tưnhân về ruộng đất:Các vua đầu thời Lê đã ra lệnh tịch thu ruộng đất của quân Minh và bọn tay sai.Sau đó, dùng một phần đất để ban cấp cho quý tộc, quan lại làm lộc điền (phầnnhỏ là cấp vĩnh viễn, dần trở thành ruộng tư; phần lớn chỉ cấp cho sử dụng, sau khichết vài ba năm phải hoàn lại cho nhà nước) và một phần bổ sung vào ruộng đấtcông của làng để chia cho dân cày cấy theo chế độ quân điền. (Xem Điều 183,346, 347, 350, 353, 355, 356...);Thứ hai, Bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia:Là một nước nhỏ, bên cạnh một đế chế hùng cường, QTHL đã đặt ra các Điều nhưĐ72, 73, 74, 75, 88...thể hiện sự trừng phạt thích đáng những người bán ruộng đất,binh khí, vật cấm cho nước ngoài; những kẻ giữ cửa quan không làm tròn phận sự;những sứ thần ra nước ngoài lấy của hối lộ mà tiết lộ công việc quốc gia...Thứ ba, thể hiện chính sách trọng nông, sự quan tâm đến đời sống dân sinh,đến việc chăm sóc người già cô đơn, bệnh tật, rủi ro:Trong Đại Việt Sử Ký Toàn thư [tr.457] có chép Vua Lê Thánh Tông đã tuyên bốNhững người có trọng trách ở một phương phải biết thể hiện theo lòng nhân củatriều đình, yêu thương dân chúng..., mọi việc lợi nên làm, mọi mối họa nên tránh.Tư tưởng ấy được thể hiện ở nhiều điều luật.Điều 181: Nếu việc sửa đê những sông lớn không đúng hạn, việc giữ đê khôngvững để xảy ra vỡ đê, lũ lụt làm mất hoa màu của dân thì quan lộ và quan giámphải xử biếm hay bãi chức;Điều 284: Các quan ty làm việc ở ngoài nếu không biết làm việc lợi, trừ việc hạiđể dân phải phiêu bạt đi nơi khác thì bị tội bãi chức hay tội đồĐiều 294: Trong kinh thành hay phường, ngõ và làng xóm có kẻ đau ốm màkhông ai nuôi nấng, nằm ở đường xá, cầu, điếm, chùa, quán thì xã quan ở đó phảidựng lều lên để săn sóc và cho họ cơm cháo thuốc men, cốt sao cứu cho họ sống,không được bỏ mặc cho họ rên rỉ khốn khổ. Nếu không may mà họ chết thì phảichôn cất, không để được phơi lộ thi hài; nếu trái lệnh thì quan xã phải chịu biếmchức hay bãi chức.Có nhiều qui định bênh vực những người nghèo khổ. Ví dụ: Phạt người quyền quíức hiếp, nhũng nhiễu dân đinh (Điều 300, Điều 302); Bảo vệ người dân cô quả, tàntật, trẻ mồ côi (Đ294, 295); Chống nạn nô tỳ hóa (Đ365, 291);Chính sách trọng nông, an dân. VD: Trừng phạt phá hoại đê (Đ596); phá hoại câycối, hoa mầu (Đ601); Tự tiện giết trâu ngựa (Đ580); Thả trâu phá hoại hoa màu(Đ.581)Thứ tư, Bảo vệ quyền lợi người phụ nữ:Người phụ nữ có quyền bỏ chồng, có quyền ngang với nam giới trong việc hưởngthừa kế, có quyền quản lý tài sản khi chồng mất, có quyền thừa kế ruộng đấthương hỏa. Đây là những đặc quyền của phụ nữ Việt Nam thời phong kiến, khôngtìm thấy trong pháp luật Trung Hoa.Có hai trường hợp người vợ được quyền bỏ chồng:Điều 308: Người vợ có quyền trình với quan sở tại và được quan sở tại chứngthực để xin bỏ chồng, nếu chồng đã bỏ lửng vợ 5 tháng không đi lại;Điều 333: Con rể nếu lấy chuyện phi lý mắc nhiếc bố mẹ vợ t hì người vợ cóquyền bỏ chồngNgười phụ nữ được thừa kế đất hương hỏa:Điều 388 và 391: Nếu cha mẹ mất cả thì lấy 1/20 ruộng đất làm ruộng hương hỏa,còn lại chia đều cho các con không phân biệt trai, gái ...

Tài liệu được xem nhiều: