Nhu cầu bổ sung vitamin dạng uống không còn xa lạ với mọi người. Tuy nhiên, TS- BS Trần Thị Minh Hạnh, Trưởng khoa Dinh dưỡng cộng đồng, Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM khuyến cáo, cần thận trọng trong việc bổ sung các loại vitamin qua dạng uống, vì không phải lúc nào chúng cũng mang lại hiệu quả tích cực như mong muốn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bổ sung vitamin – những điều cần biếtBổ sung vitamin –những điều cần biếtNhu cầu bổ sung vitamin dạng uống không còn xa lạ với mọingười. Tuy nhiên, TS- BS Trần Thị Minh Hạnh, Trưởng khoaDinh dưỡng cộng đồng, Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM khuyếncáo, cần thận trọng trong việc bổ sung các loại vitamin quadạng uống, vì không phải lúc nào chúng cũng mang lại hiệu quảtích cực như mong muốn.Dưới đây là những lưu ý khi bổ sung vitamin A và B.Vitamin AVitamin A là vitamin tan trong chất béo. Trong tự nhiên, vitamin A tồntại dưới 2 dạng: Retinol là dạng hoạt động có nhiều trong thực phẩmnguồn gốc động vật như thịt, cá, gan, bơ, sữa và lòng đỏ trứng gà…;và beta- caroten là tiền chất của vitamin A có nhiều trong các loại rauxanh đậm và củ quả có màu đậm như rau dền, rau muống, rau ngót,bông cải xanh, cà rốt, bí đỏ… Beta-caroten khi vào cơ thể sẽ đượcchuyển thành retinol và phát huy tác dụng.Vitamin A có tác dụng tốt cho mắt và thị lực, bảo vệ cơ thể chống lạinhiễm trùng, giúp da mềm mại, tăng cường hệ miễn dịch. Beta-caroten là chất chống oxy hóa giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự hủyhoại của các gốc tự do nên có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Đốitượng dễ bị thiếu vitamin A là trẻ em, phụ nữ mang thai và phụ nữcho con bú.Biểu hiện đầu tiên của thiếu vitamin A có thể nhận thấy được là khômắt và quáng gà. Khi bị thiếu vitamin A, cơ thể sẽ bị giảm sức đềkháng nên dễ bị nhiễm trùng, viêm hô hấp, da khô, bong vẩy, có thểbị lở miệng và mất vị giác, viêm bàng quang, tiêu chảy…Nhu cầu hàng ngày tùy theo độ tuổi và giới tính như trẻ dưới 3 tuổi:400mcg; trẻ 4-9 tuổi: 450-500mcg; nam nữ vị thành niên và ngườitrưởng thành: 600mcg; phụ nữ có thai 800 mcg; bà mẹ đang cho conbú: 850mcg.Việc bổ sung vitamin A cần thận trọng do vitamin A là vitamin tantrong chất béo nên sẽ được tích lũy trong cơ thể chứ không đào thảinhanh ra ngoài như các loại vitamin tan trong nước khác. Đối với phụnữ mang thai, bổ sung vitamin A liều cao có thể gây quái thai.Vitamin B1Loại vitamin này có trong ngũ cốc thô, cám gạo, men bia, yến mạch,thịt heo, cá, đậu, rau xanh, trái cây chín… với tác dụng giúp chuyểnhóa tinh bột, tốt cho da, tóc, máu, các cơ; duy trì chức năng của thầnkinh và tim.Cơ thể thiếu vitamin B1 thường mệt mỏi, ăn kém ngon, cơ không sănchắc, táo bón, dễ cáu, khả năng tập trung kém, rối loạn trong đi lại vàgiữ thăng bằng, trí nhớ kém, tê tay chân, tim đập nhanh.Nhu cầu vitamin B1 cơ thể cần mỗi ngày tùy theo độ tuổi như trẻdưới 1 tuổi: 0,3mg; 1-3 tuổi: 0,5mg; 4-6 tuổi: 0,6mg; 7-9 tuổi: 0,9mg;ở trẻ trên 10 tuổi và người trưởng thành: 1,1-1,2mg; phụ nữ có thai:1,4mg; bà mẹ đang cho con bú: 1,5mg.Vitamin B2Đây là vitamin khá phổ biến trong thực phẩm nguồn gốc động vật vàthực vật: sữa và sản phẩm, trứng, phủ tạng (gan, thận, tim), rau láxanh, ngũ cốc thô, mầm giá, măng tây, trái bơ, bông cải xanh...Vitamin B2 tham gia vào các phản ứng giải phóng năng lượng từđường glucose, acid béo, acid amin. Vitamin B2 còn có vai trò trongviệc sản xuất hormon tuyến thượng thận, tạo hồng cầu trong tủyxương, tổng hợp glycogen và chuyển hóa chất béo.Cơ thể thiếu vitamin B2 thường có các dấu hiệu như ốm yếu, mệtmỏi, lở mép, đau miệng, nứt môi, viêm da, rát và ngứa mắt, thiếumáu.Hàm lượng mỗi ngày cơ thể cần ở trẻ dưới 1 tuổi: 0,4mg; 1-3 tuổi:0,5mg; 4-6 tuổi: 0,6mg; 7-9 tuổi: 0,9mg; >10 tuổi và người trưởngthành: 1,1-1,3mg; phụ nữ mang thai: 1,4mg; bà mẹ đang cho con bú:1,6mg.Vitamin B3 (vitamin PP/niacin)Đây là loại vitamin thường có nhiều trong thịt, cá, gan, các loại hạt,đậu, men, ngũ cốc thô, sữa, rau xanh… Vitamin B3 cần để tổng hợpchất đạm, chất béo, chuyển hóa năng lượng, giảm cholesterol máu,cần cho hoạt động của hệ thần kinh, duy trì làn da đẹp, giúp lưỡi vàhệ thống tiêu hóa khỏe mạnh. Niacin cũng cần để tổng hợp hormonsinh dục.Cơ thể thiếu vitamin B3 sẽ gây ra bệnh viêm da, tiêu chảy, suy sụptinh thần, lo lắng và stress, đau đầu, mất ngủ, trí nhớ kém, cơ thể mệtmỏi, ăn không thấy ngon, bị đau miệng.Hàm lượng vitamin B3 mà cơ thể cần mỗi ngày cho trẻ dưới 1 tuổi:2-4mg; 1-3 tuổi: 6mg, 4-9 tuổi: 8-12mg; trên 10 tuổi: 14-16mg; phụ nữcó thai: 18mg; bà mẹ đang cho con bú: 17mg.Vitamin B5Loại vitamin này có trong trứng, men bia, gia cầm, thịt, cá, gan, sữa,hạt hướng dương, đậu nành, các loại đậu hạt, đậu phộng, bông cảixanh, nấm, lê, táo, cải xanh, cám gạo, ngũ cốc thô. Cơ thể rất cầnvitamin này để chuyển hóa năng lượng từ thức ăn, tổng hợp chấtbéo, giúp phát triển hệ thần kinh trung ương và tế bào, cho làn da vàmái tóc khỏe.Vitamin B5 có trong thức ăn nên hiếm khi bị thiếu. Khi thiếu vitaminB5, cơ thể sẽ dễ bị kích thích, cáu kỉnh, nhịp tim nhanh khi vận động,dấu hiệu kiến bò, dễ bị chuột rút, đờ đẫn, khả năng tập trung kém, lolắng, căng thẳng, chóng mặt, uể oải…Mỗi ngày cơ thể trẻ dưới 1 tuổi cần 1,8mg vitamin B5; 1-3 tuổi: 2mg;4-9 tuổi: 3-4mg; trên 10 tuổi: 5 mg; phụ nữ có thai: 6mg; bà mẹ đangcho con bú: 7mg.Vi ...