Danh mục

BỔ THỂ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 404.90 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chẳng bao lâu sau khi phát hiện ra kháng thể, người ta đã nhận thấy rằng, khả năng của kháng thể trong việc bất hoạt vật lạ còn phụ thuộc vào một yếu tố phối hợp khác, đó là bổ thể. Bổ thể bao gồm một nhóm protein mà phần lớn là các proteinase. Hệ thống enzym này hỗ trợ một cách không đặc hiệu của kháng thể trong việc opsonin hóa và ly giải các tế bào đích. Tuy nhiên, hiểu biết ban đầu này về sau đã được bổ sung với những kiến thức hiện đại về...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỔ THỂ BỔ THỂChẳng bao lâu sau khi phát hiện ra kháng thể, người ta đã nhận thấy rằng, khảnăng của kháng thể trong việc bất hoạt vật lạ còn phụ thuộc vào một yếu tố phốihợp khác, đó là bổ thể. Bổ thể bao gồm một nhóm protein mà phần lớn là cácproteinase. Hệ thống enzym này hỗ trợ một cách không đặc hiệu của kháng thểtrong việc opsonin hóa và ly giải các tế bào đích. Tuy nhiên, hiểu biết ban đầu nàyvề sau đã được bổ sung với những kiến thức hiện đại về chức năng sinh học của bổthể. Hiện nay người ta thấy bổ thể thực hiện ba chức năng sau đây: 1. Hoạt hóa tế bào. 2. Ly giải tế bào. 3. Opsonin hóa: chuẩn bị tế bào đích điều kiện thích hợp cho việc thực bằngcách giúp đỡ tế bào thực hành bám dính tốt vào tế bào đích. Các protein của hệ thống bổ thể tạo thành hai chuỗi enzym mà người ta gọilà con đường cổ điển và con đường không cổ điển để tạo nên hai cách phân cáchhai phân tử C3 tức phân tử trung tâm của hệ thống bổ thể. Giai đoạn cuối của haicon đường này giống nhau, đó là tạo ra phức hợp protein huyết thanh gắn được lêntế bào đích, gây tổn thương màng dẫn đến hủy hoại tế bào đích. 6.1. Con đường hoạt hóa cổ điển (classical pathway) Quá trình enzym và tấn công màng dẫn đến giết chết tế bào. Đơn vị nhậndiện bổ thể hoạt động của con đường này có thể chia làm ba giai đoạn: nhận dạng,hoạt hóa là phức hợp C1. 6.1.1. Cố định C1 bởi immunoglobulin Cố định C1 xảy ra khi tiểu đơn vị C1q gắn trực tiếp lên Ig. Hai tiểu đơn vịcòn lại của C1 là Clr và Cls không kiên kết với Ig mà tham gia vào quá trình ho ạthóa cổ điển về sau. Phân tử kháng thể sau khi kết hợp với kháng nguyên tươngứng sẽ bị thay đổi cấu trúc không gian l àm lộ các thụ thể đối với C1q. Tính chấtkết hợp của bổ thể vào phức hợp kháng nguyên - kháng thể là cơ sở của phảnứng cố định bổ thể mà chúng ta thường hay sử dụng trong các xét nghiệm miễndịch học. Không phải tất cả các Ig có khả năng kết hợp với bổ thể. Ở người chỉ cóIgG1, IgG3, và IgM là có khả năng này; ở chuột nhắt có IGg2 và IgM, và chuộtlang có IgG2, .v.v. Cấu hình không gian của phức hợp kháng nguyên -kháng thểcũng có ảnh hưởng đến khả năng cố định bổ thể. Nhưng cụ thể thì chưa được biếtrõ. Một phân tử IgM pentamer kết hợp với kháng nguyên là có thể cố định bổthể nhưng đối với IgG thì phải có phân tử IgG được gắn với kháng nguyên ở vị trígần nhau mới có thể cố định được bổ thể (Hình 6.1). Để đạt được điều này trongthực nghiệm đối với hồng cầu cừu, người ta tính ra phải cần đến 600-800 phân tửIgG gắn lên hồng cầu. Do đó mà người ta thường dùng IgM hơn. Vị trí gắn của bổthể vào Ig là lĩnh vực CH2 của IgG và CH4 của IgM. Sau khi C1q đã kết hợp vớikháng thể, sự hoạt hóa sẽ đựơc truyền sang C1r và Cls. Cơ chế C1q hoạt hóa C1rvẫn còn chưa được biết. C1s sau khi đ ược hoạt hóa C4 và C2 là hai thành phầntiếp theo của chuỗi phản ứng.Hình 6.1. Cố định C1qrsMột cặp phân tử IgG liên kết với các phân tử protein kháng nguyên (protein gắnmàng). Mảnh C1 cố định các lĩnh vực CH2 của IgG. Sự hoạt hóa C1r v à C1s là dophân cắt nội bộ và do sự biến đổi của thành phần C1q tạo nên. 6.1.2. Cố định và hoạt hóa C4 và C2 bởi phức hợp C1qrsHình 6.2. Sự hình thành C4b2bC1s cắt C4 tạo ra C4a và C4b. C4b gắn vào màng tế bào. C2 huyết thanh đến gắnvào C4b và bị C1s cắt để giải phóng C2a. C4b2b chính là enzym cắt C3 của conđường hoạt hóa cổ điển. Phân tử C1s sau khi được hoạt hóa nó trở thành một enzym và cắt phân tử C4thành hai mảnh: mảnh nhỏ là C4a và mảnh lớn C4b. Mảnh C4b có một vị trí hoạtđộng giúp nó gắn lên thụ thể dành cho nó trên bề mặt một số tế bào. Chúng ta cầnlưu ý rằng mảnh C4b không nhất thiết chỉ nằm chung quanh nơi nó được hìnhthành mà nó thể vào máu tuần hoàn và được lưu động, tuy nhiên khi nó vào tuầnhoàn thì trở nên bị bất hoạt. Phần C4b còn lại tại chäù ( khoảng 10%) sẽ gắn lên tếbào. C1s có tác dụng rất yếu lên C2 tự do, nhưng khi C2 tạo phức hợp với C4b th ìtác dụng này mạnh hơn nhiều. Sự hấp thụ C2 l ên C4b chỉ xảy ra trong điều kiện cómặt ion Mg++. C2 sẽ bị cắt làm hai mảnh, mảnh nhỏ C2a sẽ bị mất vào môi trườngchung quanh còn mảnh lớn C2b thì vẫn còn bám trên C4b tạo thành phức hợpC4b2b có tính enzym không bền vững, có thời gian nửa đời sống ngắn (5 phút) vìmảnh C2b dễ bị hủy hoại hoặc tách rời khỏi C4b (H ình 6.2). 6.1.3. Tác động của C4b2b lên C3 Phức hợp C4b2b hoạt hóa phân tử C3 bằng cách cắt phân tử n ày thành haimảnh C3a và C3b. Mảnh C3a có trọng lượng phân tử thấp, được giải phóng vàotrong dịch cơ thể và có hoạt tính của một hóa chất trung gian của phản viêm.Mảnh lớn của C3b có trọng lượng phân tử khoảng 175.000 kD và có khả năngdính lên bề mặt tế bào. Tuy nhiên, chỉ có tỷ lệ nhỏ C3b dính được vào màng tế bàoở vị trí sát với phức hợp enzym C4b2b để tạo phức hợp C4b2b3b có diện tác dụngnằm trên m ...

Tài liệu được xem nhiều: