Bối mẫu - Vị thuốc quýBối mẫu là loại cây sống lâu năm, tên khoa học là Fritillaria roylel Hook thuộc họ Liliaceae. Gồm hai loại là xuyên bối mẫu thấy ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc nên có tên gọi là xuyên bối mẫu (Fritillaria roylei Hook), là cây mọc lâu năm, cao 40 - 60cm, gồm 3 - 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại, hoa hình chuông, chúc xuống đất, dài chừng 3,5 - 5cm, ngoài hoa có màu vàng lục nhạt. Còn loại nữa là triết bối mẫu thấy ở Triết Giang, Trung Quốc nên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bối mẫu - Vị thuốc quý Bối mẫu - Vị thuốc quýBối mẫu là loại cây sống lâu năm, tên khoa học là Fritillaria roylel Hook thuộc họLiliaceae. Gồm hai loại là xuyên bối mẫu thấy ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc nên có têngọi là xuyên bối mẫu (Fritillaria roylei Hook), là cây mọc lâu năm, cao 40 - 60cm, gồm 3- 6 lá mọc vòng, đầu lá cuộn lại, hoa hình chuông, chúc xuống đất, dài chừng 3,5 - 5cm,ngoài hoa có màu vàng lục nhạt.Còn loại nữa là triết bối mẫu thấy ở TriếtGiang, Trung Quốc nên gọi là triết bốimẫu (Fritillaria verticillata Willd varThunbegri Bake), song loại thuốc này lạisản xuất ở Tượng Sơn (Triết Giang) nêntên thuốc còn có tên gọi là tượng bốimẫu, cây này khác xuyên bối mẫu là láhẹp hơn, có 3 - 4 lá mọc vòng, dài 2 - Triết bối mẫu.3cm. Hiện nay đã chiết tượng bối mẫutrồng ở nhiều nơi như Hàng Châu, Giang Tô, An Huy, Hồ Nam, cho đến nay cả hai loạikể trên chưa phát hiện thấy có ở nước ta nên dược liệu vẫn phải nhập về từ Trung Quốc.Theo Đông y xuyên bối mẫu có vị đắng, ngọt, tính hơi hàn, quy vào các kinh phế, tâm.Còn thuốc triết bối mẫu có vị đắng, tính hàn, cũng quy vào các kinh phế, tâm. Theo cáctài liệu cổ như sách Bản kinh nói vị cay, tính bình. Sách Danh y biệt lục nói vị đắng, tínhhơi hàn, không độc. Sách Tân tu bản thảo nói vị ngọt đắng không cay. Sách Lôi công bàochế dược tính giải nói nhập hai kinh tâm, phế. Sách Bản thảo kinh giải nói nhập thủ tháiâm phế kinh, thủ dương minh đại trường kinh.Thành phần hóa học: Xuyên bối mẫu chứa tritimin, chinpeimin, còn triết bối mẫu cópeimin, peimimin, propeimin, peimidin, peimiphin, peimisin, peimitidin. Sách Nhữngcây thuốc và vị thuốc Việt Nam nói xuyên bối mẫu chứa nhiều alkaloid như peiminin,peimin, peimisin, peimidin, peimitidin, tritimin. Trong triết bối mẫu có những alkaloid làpeimin, peiminin, peimisin, peimiphin, peimidin, peimitidin, propeimin.Về tác dụng dược lý: Theo Đông y, bối mẫu có tác dụng hóa đàm, chỉ khái, thanh nhiệttán kết, chủ trị các chứng như phế hư cửu khái, ngoại cảm phong nhiệt hoặc đàm hỏa uấtkết, loa lịch sang ung (lao hạch nhọt lở). Các tài liệu cổ cũng nói như trong sách Bản kinhChủ thương hàn phiền nhiệt, lâm lịch tà khí, sán hạ (sa ruột), hầu tý nhũ nang, kim sangphong kinh. Sách Danh y biệt lục thì Liệu phúc trung kết thực, tâm hạ mãn, hoa mắtcứng gáy, ho khó thở. Trị chứng phiền nhiệt khát ra mồ hôi. Đối với sách Dược tính bảnthảo: Chủ hung hiếp nghịch khí, liệu thời tật hoàng đản, phối hợp với liên kiều trị chứnganh lựu cổ gáy. Sách Cảnh nhạc toàn thư, bản thảo chính viết: Bán hạ, bối mẫu đều trịho, nhưng bán hạ kiêm trị tỳ phế, bối mẫu chuyên thanh kim (phế), bán hạ dùng vị cay,bối mẫu dùng vị đắng, bán hạ dùng khí ôn, bối mẫu dùng khí lương, bán hạ tính tốc, bốimẫu tính hoãn, bán hạ tán hàn, bối mẫu thanh nhiệt, tính vị âm dương rất khác nhau.Để tham khảo và áp dụng, dưới đây xin giới thiệu những phương trị bệnh từ bối mẫu.Trị nữ có thai do ho đờm: Bối mẫu bỏ lõi sao vàng tán nhỏ, luyện với đường phèn viênbằng hạt ngô. Ngày ngậm 5 - 10 viên.Trị viêm tuyến vú mới sưng tấy: Bối mẫu 10g, thiên hoa phấn 10g, bồ công anh 15g, liênkiều 10g, đương quy 10g, lộc giác 10g, thanh bì 6g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần.Dùng ngoài giã bồ công anh đắp nơi sưng tấy.Trị lao hạch (chứng loa lịch): Dùng phương Tiêu loa hoàn gồm huyền sâm 12g, bối mẫu10g, mẫu lệ 15g, tán bột mịn trộn đều, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 10g, chiêu vớinước sôi nguội, ngày uống 2 lần.Viêm phế quản kéo dài (thể âm hư, phế táo): Chọn một trong các phương sau:- Dùng phương Nhị mẫu tán gồm: tri mẫu 10g, xuyên bối 8g (tán bột hòa uống) hoặc gia3 lát gừng sắc uống.- Bối mẫu tán gồm bối mẫu 10g, hạnh nhân 6g, mạch môn đông 10g, tử uyển 10g, trần bì6g, cam thảo sống 4g. Sắc lấy nước uống.- Dùng phương gồm bối mẫu 8g, cát cánh 3g, cam thảo 2g, đổ 3 bát nước sắc còn 1 bátchia 3 lần uống trong ngày. BS. Hoàng Xuân Đại ...