BỎNG –BỆNH ÁN BỎNG
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 193.17 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
BỆNH ÁN “Bệnh nhân nam 23 tuổi, vì cháy nhà nên bệnh nhân cuốn chăn xung quanh mình và lao vào cứu. Bị bỏng, bệnh nhân lao vào 1 giếng nước và ngâm mình trong đó trong 30 phút. Sau đó bệnh nhân được người nhà chuyển trực tiếp đến bệnh viện trung ương Huế sau 1h30 phút. Ghi nhận tại khoa cấp cứu: - Bệnh nhân tỉnh táo tiếp xúc tôt. - Kêu đau dữ dội. - Cảm giác khác nước. - Bỏng toàn thân, độ III, IV diện tích khoảng 90%. Tại phòng cấp cứu, bệnh nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỎNG –BỆNH ÁN BỎNG CÁC BÀI GIẢNG NGOẠI KHOA Y3C: 06 - 12BỎNG –BỆNH ÁN BỎNG Thầy PhúcBỆNH ÁN“Bệnh nhân nam 23 tuổi, vì cháy nhà nên bệnh nhân cuốn chăn xung quanh mình và laovào cứu. Bị bỏng, bệnh nhân lao vào 1 giếng nước và ngâm mình trong đó trong 30 phút.Sau đó bệnh nhân được người nhà chuyển trực tiếp đến bệnh viện trung ương Huế sau1h30 phút.Ghi nhận tại khoa cấp cứu: - Bệnh nhân tỉnh táo tiếp xúc tôt. - Kêu đau dữ dội. - Cảm giác khác nước. - Bỏng toàn thân, độ III, IV diện tích khoảng 90%.Tại phòng cấp cứu, bệnh nhân được lập 1 đường truyền rồi chuyển lên khoa hồi sức vànằm ở đó 9ngày, rồi chuyển xuống khoa bỏng cách đây 4 ngày.Ghi nhận tại khoa bỏng: - Toàn thân: o Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt. o Ăn uống được, lượng nước tiểu bình thường, không thiểu hay vô niệu. o Không ghi nhận được dấu hiệu sống o Bệnh nhân còn đau nhiều, cảm giác lạnh. - Thực thể: o Bỏng toàn thân. Tại 1 số vị trí: mu tay, cẳng chân, ngực, bụng đã bắt đầu mọc lông và hình thành mô hạt. khu vực 2 bên mạn sườn thì có các nốt hoại tử ướt, không có da che phủ. Khu vực mặt, phía trước đùi, da đã mọc hoàn chỉnh. o Khi rửa vêt thương, thay băng, bệnh nhân có kêu đau. - Được sử tri: o Thay băng, rửa vết thương hàng ngày. o Bù dịch 1l/ngày. o Kháng sinh không rõ loại. o Giảm đau: paracetamol” - Chẩn đoán: o Bỏng độ 3- 4 diện tích bỏng là 90%”PHÂN TÍCH BỆNH ÁN CỦA THẦY. 1. Những lỗi cần sửa trên bệnh án này: - Chẩn đoán độ bỏng 3 – 4 diện tích 90 % là không phù hợp với t ình hình điều trị ở bệnh nhân chỉ nằm ở hồi sức có 9 ngày. Độ 3,4 với diện tích 90% là 1 chẩn đoán cực kỳ nặng, nguy cơ tử vong của bệnh nhân rất cao. Rút ra 1 điều là khi tính diện tích bỏng cho bệnh nhân cần tính toán cụ thể, không nên thấy 1 mảng da đen thì tính chung vào diện tích bỏng. Hoặc thấy toàn bộ tay bị bỏng là tính 9%, toàn bộ ngực 46CÁC BÀI GIẢNG NGOẠI KHOA Y3C: 06 - 12 bụng bị bỏng là tính 18%, cần chú ý những khu vực không bị bỏng trên những khu vực đó để trừ ra. - Chẩn đoán độ 3 – 4 diện tích 90% là chung chung quá. Cần mô tả cụ thể rõ ràng hơn, ví dụ: o Bỏng khu vực 2 chi trên, bụng, ngực, lưng, cẳng chân: độ 3, diện tích là 50% o Bỏng 2 bên mạn sườn: độ 4, diện tích 3%. o Bỏng ở đùi, mặt, bàn chân, cổ, gáy: độ 2, diện tích: 20%. o Hoặc có thể vẽ hình ra và chỉ rõ độ bỏng cũng như diện tích. - 1 chẩn đoán của bỏng bao gồm: o Tác nhân + độ + diện tích + vùng. o Ví dụ: đối với bệnh nhân trên, “Bỏng nhiệt khô độ III diện tích 50% vùng chi trên, bụng, ngực, lưng, cẳng chân”/ - Việc khai thác tác nhân gây ra bỏng chưa được hỏi kỹ, chỉ biết đó là bỏng nhiệt khô, chưa khai thác thời gian tiếp xúc bỏng vì đó là thứ ta có thể dựa vào để đánh giá mức độ nặng nhẹ, chưa khai thác sau đó bao lâu thì bệnh nhân lao vào giếng nước, vì nếu để quá 45phút thì chẳng có ý nghĩa gì. - Trong thời gian tại khoa hồi sức, nếu có thể thì cũng hỏi diễn tiến ở đó, giai đoạn trước ngày thứ 3, bệnh nhân có thể bị shock bỏng, sau ngày thứ 3 đó là giai đoạn nhiễm độc bỏng cấp do các vêt tì đè và hấp thu các chất độc từ tổ chức hoại tử. - Chú ý phần ghi nhận tại khoa bỏng, ghi rõ từ toàn thân, rồi cơ năng và thực thể trong đó phần mô tả vết bỏng về tiến triển, mô tả như trên là tạm được. 2. Đánh giá độ bỏng: a. Chúng ta thường khó đánh giá độ bỏng khi gặp 1 bệnh nhân vào viện đã lâu ngày, không gặp được bệnh nhân lúc mới vào viện, những vết thương hầu như đã khô. Nhưng cũng có thể đánh giá sơ bộ được như sau: b. Phải khai thác nhiều yếu tố khác nhau, có thể chẩn đoán khi vào viện cũng chưa chắc đúng, phải theo dõi thêm mới có thể đưa ra chẩn đoán chính xác: i. Khai thác tác nhân gây bỏng và cách sơ cứu tại chỗ 1. Cần khai thác cụ thể và tính chất tác nhân gây bỏng là gì: a. Bỏng ướt: ví dụ bỏng do bình thủy chứa nước nóng thì phải khai thác nứơc đó đã dự trữ bao lâu, để đưa ra tiên lượng về độ sâu của bỏng. b. Hóa chất: cần khai thác rõ hóa chất là gì? Ví dụ nghe tới H2SO4 thì phải tiên lượng đó là 1 bỏng rất sâu, nghe tới dấm thì nhẹ hơn. 2. Cần khai thác xem thời gian tiếp xúc với bỏng bao lâu: a. Tiếp xúc càng lâu thì độ sâu và tiên lượng càng nặng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỎNG –BỆNH ÁN BỎNG CÁC BÀI GIẢNG NGOẠI KHOA Y3C: 06 - 12BỎNG –BỆNH ÁN BỎNG Thầy PhúcBỆNH ÁN“Bệnh nhân nam 23 tuổi, vì cháy nhà nên bệnh nhân cuốn chăn xung quanh mình và laovào cứu. Bị bỏng, bệnh nhân lao vào 1 giếng nước và ngâm mình trong đó trong 30 phút.Sau đó bệnh nhân được người nhà chuyển trực tiếp đến bệnh viện trung ương Huế sau1h30 phút.Ghi nhận tại khoa cấp cứu: - Bệnh nhân tỉnh táo tiếp xúc tôt. - Kêu đau dữ dội. - Cảm giác khác nước. - Bỏng toàn thân, độ III, IV diện tích khoảng 90%.Tại phòng cấp cứu, bệnh nhân được lập 1 đường truyền rồi chuyển lên khoa hồi sức vànằm ở đó 9ngày, rồi chuyển xuống khoa bỏng cách đây 4 ngày.Ghi nhận tại khoa bỏng: - Toàn thân: o Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt. o Ăn uống được, lượng nước tiểu bình thường, không thiểu hay vô niệu. o Không ghi nhận được dấu hiệu sống o Bệnh nhân còn đau nhiều, cảm giác lạnh. - Thực thể: o Bỏng toàn thân. Tại 1 số vị trí: mu tay, cẳng chân, ngực, bụng đã bắt đầu mọc lông và hình thành mô hạt. khu vực 2 bên mạn sườn thì có các nốt hoại tử ướt, không có da che phủ. Khu vực mặt, phía trước đùi, da đã mọc hoàn chỉnh. o Khi rửa vêt thương, thay băng, bệnh nhân có kêu đau. - Được sử tri: o Thay băng, rửa vết thương hàng ngày. o Bù dịch 1l/ngày. o Kháng sinh không rõ loại. o Giảm đau: paracetamol” - Chẩn đoán: o Bỏng độ 3- 4 diện tích bỏng là 90%”PHÂN TÍCH BỆNH ÁN CỦA THẦY. 1. Những lỗi cần sửa trên bệnh án này: - Chẩn đoán độ bỏng 3 – 4 diện tích 90 % là không phù hợp với t ình hình điều trị ở bệnh nhân chỉ nằm ở hồi sức có 9 ngày. Độ 3,4 với diện tích 90% là 1 chẩn đoán cực kỳ nặng, nguy cơ tử vong của bệnh nhân rất cao. Rút ra 1 điều là khi tính diện tích bỏng cho bệnh nhân cần tính toán cụ thể, không nên thấy 1 mảng da đen thì tính chung vào diện tích bỏng. Hoặc thấy toàn bộ tay bị bỏng là tính 9%, toàn bộ ngực 46CÁC BÀI GIẢNG NGOẠI KHOA Y3C: 06 - 12 bụng bị bỏng là tính 18%, cần chú ý những khu vực không bị bỏng trên những khu vực đó để trừ ra. - Chẩn đoán độ 3 – 4 diện tích 90% là chung chung quá. Cần mô tả cụ thể rõ ràng hơn, ví dụ: o Bỏng khu vực 2 chi trên, bụng, ngực, lưng, cẳng chân: độ 3, diện tích là 50% o Bỏng 2 bên mạn sườn: độ 4, diện tích 3%. o Bỏng ở đùi, mặt, bàn chân, cổ, gáy: độ 2, diện tích: 20%. o Hoặc có thể vẽ hình ra và chỉ rõ độ bỏng cũng như diện tích. - 1 chẩn đoán của bỏng bao gồm: o Tác nhân + độ + diện tích + vùng. o Ví dụ: đối với bệnh nhân trên, “Bỏng nhiệt khô độ III diện tích 50% vùng chi trên, bụng, ngực, lưng, cẳng chân”/ - Việc khai thác tác nhân gây ra bỏng chưa được hỏi kỹ, chỉ biết đó là bỏng nhiệt khô, chưa khai thác thời gian tiếp xúc bỏng vì đó là thứ ta có thể dựa vào để đánh giá mức độ nặng nhẹ, chưa khai thác sau đó bao lâu thì bệnh nhân lao vào giếng nước, vì nếu để quá 45phút thì chẳng có ý nghĩa gì. - Trong thời gian tại khoa hồi sức, nếu có thể thì cũng hỏi diễn tiến ở đó, giai đoạn trước ngày thứ 3, bệnh nhân có thể bị shock bỏng, sau ngày thứ 3 đó là giai đoạn nhiễm độc bỏng cấp do các vêt tì đè và hấp thu các chất độc từ tổ chức hoại tử. - Chú ý phần ghi nhận tại khoa bỏng, ghi rõ từ toàn thân, rồi cơ năng và thực thể trong đó phần mô tả vết bỏng về tiến triển, mô tả như trên là tạm được. 2. Đánh giá độ bỏng: a. Chúng ta thường khó đánh giá độ bỏng khi gặp 1 bệnh nhân vào viện đã lâu ngày, không gặp được bệnh nhân lúc mới vào viện, những vết thương hầu như đã khô. Nhưng cũng có thể đánh giá sơ bộ được như sau: b. Phải khai thác nhiều yếu tố khác nhau, có thể chẩn đoán khi vào viện cũng chưa chắc đúng, phải theo dõi thêm mới có thể đưa ra chẩn đoán chính xác: i. Khai thác tác nhân gây bỏng và cách sơ cứu tại chỗ 1. Cần khai thác cụ thể và tính chất tác nhân gây bỏng là gì: a. Bỏng ướt: ví dụ bỏng do bình thủy chứa nước nóng thì phải khai thác nứơc đó đã dự trữ bao lâu, để đưa ra tiên lượng về độ sâu của bỏng. b. Hóa chất: cần khai thác rõ hóa chất là gì? Ví dụ nghe tới H2SO4 thì phải tiên lượng đó là 1 bỏng rất sâu, nghe tới dấm thì nhẹ hơn. 2. Cần khai thác xem thời gian tiếp xúc với bỏng bao lâu: a. Tiếp xúc càng lâu thì độ sâu và tiên lượng càng nặng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 98 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0