Đặc điểm chung của vết thương bỏng trong chiến tranh thông thường:1. Vị trí: Phần nhiều ở phần hở: mặt, hai bàn tay (80% trường hợp) ở bàn tay bỏng mu tay nhiều hơn gan tay, nhưng nếu là bỏng Phốtpho trắng thì thường bị bỏng sâu ở gan tay (do thương binh dùng gan tay dập lửa). 2. Diện tích, độ sâu: thường có độ sâu và diện tích lớn. Diện tích và độ sâu phụ thuộc vào cách phòng tránh, cách bố trí phòng ngự hầm hố, công sự và trang bị của bộ đội. Nếu có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bỏng chiến tranh (Kỳ 2) Bỏng chiến tranh (Kỳ 2) B. Đặc điểm chung của vết thương bỏng trong chiến tranh thôngthường: 1. Vị trí: Phần nhiều ở phần hở: mặt, hai bàn tay (80% trường hợp) ở bàntay bỏng mu tay nhiều hơn gan tay, nhưng nếu là bỏng Phốtpho trắng thì thường bịbỏng sâu ở gan tay (do thương binh dùng gan tay dập lửa). 2. Diện tích, độ sâu: thường có độ sâu và diện tích lớn. Diện tích và độsâu phụ thuộc vào cách phòng tránh, cách bố trí phòng ngự hầm hố, công sự vàtrang bị của bộ đội. Nếu có công sự tốt có phương tiện phòng chống cháy thìthường gặp bỏng nông với diện bỏng không lớn. 3. Thường kèm theo vết thương phối hợp: thường gặp bỏng hỗn hợp vớivết thương phầm mềm, gãy xương tứ chi, hội chứng sóng nổ. Về vũ khí thì thườnggặp vết thương do mảnh pháo, cối, mìn, B40, B41, bom... 4. Sốc nặng và kéo dài. 5. Vết thương bỏng ô nhiễm: xuất tiết nhiều, hôi thối, có thể có dòi, dễgây nhiễm khuẩn huyết và tử vong cao, vết thương lâu khỏi và để lại di chứng tànphế. 6. Suy mòn phát triển nhanh: sút cân nhanh nhất so với các thương binhkhác. 7. Những di chứng bỏng để lại gây ảnh hưởng xấu đến chức năng vậnđộng, thẩm mỹ và về mặt tâm lý người bị thương. III. BỎNG TRONG CHIẾN TRANH HẠT NHÂN: Trong chiến tranh hạt nhân thường gặp các thương tổn bỏng hỗnhợp với bệnh phóng xạ cấp hoặc các loại chấn thương khác. A. Những nhân tố gây bỏng gồm: 1. Bức xạ ánh sáng của quả cầu lửa 2. Luồng khí nóng truyền đi do sóng chấn động 3. Lửa bốc cháy (nhà, trang thiết bị, xe) 4. Chất phóng xạ (bụi phóng xạ) B. Đặc điểm: 1. Bỏng do bức xạ ánh sáng: chiếm đa số các trường hợp bỏng, có đặcđiểm; a. Bỏng ở những phần cơ thể bị bức xạ ánh sáng chiếu thẳng vào (ngườiđứng sau cửa sổ chỉ bỏng phần cơ thể hướng ra cửa sổ vì bứa xạ ánh sáng đi theođường thẳng). Do đó thường thấy chỉ bỏng ở một phía (hướng về tâm nổ) của cơthể. Diện tích bỏng thưởng không lớn. b. Bỏng theo màu của quần áo, màu đen hấp thu gần hoàn toàn năng lượngánh sáng chiếu vào nó và ngược lại màu trắng phản xạ gần hoàn toàn năng lượngánh sáng, do đó mặc quần áo đen bỏng nặng hơn. Nếu mặc quần áo hoa, kẻ ô cómàu hình thể tổn thương sẽ theo hình quần áo. c. Nếu đứng xa trung tâm nổ quần áo có tác dụng che chở, chỉ bỏng ởphần da bị hở. d. Mức độ bỏng sâu do bức xạ ánh sáng tuỳ thuộc vào: - Cỡ của vũ khí hạt nhân - Cách nổ trong khí quyển, cao cách mặt đất, tại mặt đất, trongnước... - Thời tiết, địa hình. - Vị trí của nạn nhân: khoảng cách so với tâm nổ, trong ngoài côngsự. 2. Bỏng do lửa cháy: - Quần áo có thể bốc cháy nếu ở gần tâm nổ - Cháy nhà trang bị (bỏng lửa đơn thuần) 3. Bỏng do bụi phóng xạ - Do các bụi phóng xạ rơi trên da (có phát tia bêta, gama) và có cáctriệu chứng: Da đỏ trong vài giờ đầu, vài ngày tiếp theo là giai đoạn tiềm vài giờđến vài tuần tuỳ theo liều phóng xạ rồi xuất hiện da đỏ lần thứ 2 nếu nặng thì xuấthiện các nốt phỏng trên nền da đỏ, những nốt phỏng tụ lại với nhau thành đám, tựnó vỡ đi để lộ ra nền đỏ rất đau, rồi chuyển dần thành nốt loét, đáy ghồ ghề, xuấttiết, nhiều mủ, loét dai dẳng từ vài tuần đến vài tháng rồi tự khỏi nhưng có thể bịtái phát. - Da quanh đám loét bị rối loạn dinh dưỡng (teo, rụng lômg, sẹoxấu). Toàn thân có thể bị sốt kèm theo tăng bạch cầu, viêm bạch mạch và viêmhạch bạch huyết vùng bị bỏng. 4. Bỏng hỗn hợp với bệnh phóng xạ cấp: Đây là đặc điểm quan trọng nhất của bỏng do vũ khí hạt nhân. Bệnhphóng xạ cấp ảnh hưởng xấu đến bệnh bỏng và ngược lại. bệnh lý của thương tổnhỗn hợp có đặc điểm sau: - Tỷ lệ tử vong cao hơn. - Sốc bỏng gặp nhiều hơn, sốc cương kéo dài, sốc nhược ngắn lại. - Hay chảy máu. - Rối loạn Protit máu nặng. - Vết thương mưng mủ dễ bị nhiễm khuẩn kỵ khí. - Tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn toàn thân cao. Diễn biến tại vết bỏng: - Bỏng độ II có thể tự liền da được nếu liều bị chiếu xạ hoặc nhiễmxạ dưới 100-150R và thời kỳ tiềm của bệnh phóng xạ cấp dài. - Bỏng độ III (trung bì) sẽ liền lâu hơn, sự tiến triển của bệnh bỏngdo mức độ nặng nhẹ của bệnh phóng xạ cấp quyết định. - Bỏng độ IV, V từ ngày thứ 4 trở đi đến ngaỳ thứ 6, có đường viềngianh giới phần lành và phần chết nhưng số lượng bạch ít và bị tan rã nhiều nên sựhình thành của đường viền gianh giới chậm, do đó mô hoại tử rụng chậm, mô hạthình thành chậm, quanh mô hạt nhiều mao mạch tân tạo hình t ...