Danh mục

BỎNG DO HOÁ CHẤT

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.52 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm, hoàn cảnh: + Tổn thương do các hoá chất gây ra khi tác dụng trên da và niêm mạc phụ thuộc vào:- Đặc tính hoá học và vật lý của hoá chất.- Nồng độ hoá chất. - Thời gian tác dụng.- Đặc điểm vùng cơ thể bị. - Cách thức và thời gian được cứu chữa kỳ đầu.Trong thời bình, tỷ lệ bỏng hoá chất chiếm khoảng 5-6% trong các loại bỏng. Trong quân đội và trong chiến tranh còn bị bỏng do các nhiên liệu lỏng của tên lửavà các hoá chất quân sự gây loét...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỎNG DO HOÁ CHẤT BỎNG HOÁ CHẤTI - ĐẠI CƯƠNG:1 - Đặc điểm, hoàn cảnh:+ Tổn thương do các hoá chất gây ra khi tác dụng trên da và niêm mạc phụ thuộcvào:- Đặc tính hoá học và vật lý của hoá chất.- Nồng độ hoá chất.- Thời gian tác dụng.- Đặc điểm vùng cơ thể bị.- Cách thức và thời gian được cứu chữa kỳ đầu.Trong thời bình, tỷ lệ bỏng hoá chất chiếm khoảng 5-6% trong các loại bỏng.Trong quân đội và trong chiến tranh còn bị bỏng do các nhiên liệu lỏng của tên lửavà các hoá chất quân sự gây loét rộp da. Một số hoá chất khi tác dụng trên da vàniêm mạc còn ngấm theo đường mạch máu vào cơ thể và có thể dẫn tới tử vong.+ Các hoá chất gây tổn thương bỏng gồm:- Dung dịch các axit mạnh.- Muối một số kim loại nặng.- Dung dịch các chất bazơ mạnh.2 - Cơ chế gây tổn thương bỏng hoá chất:+ Mô tế bào tổn thương do hóa chất theo 2 cơ chế:- Do tác dụng trực tiếp của hóa chất gây phản ứng làm tổn thương các thành phầntế bào và ngoại bào.- Do yếu tố nhiệt: phản ứng hóa học sinh nhiệt làm thay đổi nhiệt độ mô, tế bàogây bỏng.- Một số hóa chất khi tác dụng trên da và niêm mạc có khả năng ngấm sâu, hấp thuvào máu gây nhiễm độc.- Da đen có sức kháng hoá chất tốt hơn, hấp thu hoá chất tăng nếu da mỏng, vùngda có nhiều mạch máu tổn thương nặng hơn, chân bì có khả năng thấm với độc tốmạnh hơn biểu bì do vậy sự hấp thu hoá chất tăng lên khi lớp biểu bì bị tổnthương.- Sự khác nhau chủ yếu giữa bỏng hoá chất với bỏng nhiệt là sự phá hủy mô tế bàovẫn tiếp tục kéo dài sau tiếp xúc ban đầu với tác nhân.3 – Hoá chất gây tổn thương mô tế bào cơ thể bằng các con đường:+ Bỏng da do tiếp xúc.+ Bỏng đường hô hấp: do hít vào, sặc vào, bỏng xung quanh cổ mặt.+ Bỏng đường tiêu hóa: uống nhầm, tự sát+ Bỏng mắt: do hành hung, tạt hóa chấtII. BỎNG AXIT:Thường gặp bỏng do 2 nhóm chính: axit kim loại và axit hữu cơ.A. Cơ chế gây bỏng:Khi axit tiếp xúc với da sẽ làm ngưng kết protein của mô và hút nước của tế bào,hoá hợp với protein thành protein axit ( do ion hoá nhóm Carboxyl), gây r ối loạnliên kết Peptid, làm đứt các mạch peptid, lắng đọng tổ chức keo, protein mô bị kếttủa hoàn toàn. Nồng độ axit càng đậm đặc và thời gian tiếp xúc kéo dài thì hiệntượng ngưng kết càng nhanh và mạnh, bỏng càng sâu và rộng.B. Đặc điểm lâm sàng:1. Đau rát, nóng khi bị. Trạng thái đau xuất hiện muộn. Nếu là các dung dịch axitloãng, đau kéo dài vài ngày.2. Tổn thương bỏng thường xuất hiện dưới hình thể các vết mầu khác nhau tuỳloại axit.- Bỏng axit H2SO4 mầu xám rồi thành mầu nâu, vẩy kết khô chắc, lõm so với dalành, thử cảm giác đau không tác dụng, khó phân biệt bỏng nông và bỏng sâu.- Bỏng HNO3 lúc đầu mầu vàng rồi chuyển thành mầu sẫm.- Bỏng HCL mầu vàng nâu.- Bỏng axit Tricloroaxetic: mầu trắng.- Bỏng axit Flohydric: mầu đỏ với hoại tử ở trung tâm.- Bỏng axit Phenic: mầu xanh sẫm hoặc mầu vàng đỏ3. Tổn thương bỏng axit có hình giọt nước chảy hoặc vết mực rơi hoặc thành mộtđám hoại tử khô. Vết bỏng lúc đầu không có viền viêm đỏ bao quanh, nh ưng từngày thứ 2 - 3 trở đi xuất hiện viêm xung huyết phù nề bao quanh.4. Bỏng nông do axit: ngày thứ 4-10 lớp hoại tử của thượng bì sẽ bong, lộ một nềnbiểu mô non hoặc mô hạt có các đảo biểu mô. Da non hoặc sẹo bỏng mầu hồnghoặc thẫm màu hơn da lành. Bỏng trung bì thường dễ thành sẹo lồi.5. Bỏng sâu do axit: Khi khám thấy vết bỏn g lõm xuống so với vùng da lành xungquanh. Vết bỏng mất cảm giác hoàn toàn, phù nề phát triển mạnh và kéo dài.Hoại tử bỏng rụng từ ngày thứ 18-30 trở đi. Mô hạt hình thành.6. Vết bỏng khi khỏi để lại sẹo lồi, sẹo co kéo, đặc biệt đối với trẻ em.7. Một số axit gây độc cho cơ thể như axit focmic, axit cromic, axit muriatic, axitsunfuric.C. Cách Xử trí và điều trị:Phải được tiến hành ngay sau khi bị bỏng:- Nếu axit dính vào quần áo và giầy dép nhanh chóng cởi bỏ quần áo vào giầy dép.- Dùng nhiều nước lạnh dội lên vùng bỏng hoặc ngâm vùng bỏng vào nước để hoàloãng nồng độ axit vơí thời gian trên 10-15 phút và nếu bị bỏng do axithydroflohydric thì ngâm rửa nước lạnh phải dài thời hạn hơn, sau đó dùng thuốcđể trung hoà.- Trung hoà axit bằng dung dịch Natri bicacbonat 10-20%, nước xà phòng, nướcvôi nhì 5% có thể dùng bột phấn viết, xà phòng đánh răng, bột hydroxyt magie rắchoặc xoa trên tổn thương bỏng.Đối với một số loại axit: sau khi dùng dung dịch kiềm:- Axit hydroflohydric: dùng bột Sulphat magie rắc vào vết bỏng và tiêm canxiglueonat vào vết bỏng và tiêm canxi glueonat vào dưới vết bỏng.- Axit cacbolic: dùng dầu thảo mộc, glycerin, rượu cồn.- Axit phenic, phenol: dùng dầu thảo mộc băng lại.Nếu bệnh nhân uống phải axit thì xúc miệng bằng Natricacbonat 5% sau đó chouống nước lòng trắng trứng gà ( vì theo cơ chế bỏng Acid thì Acid làm đông vónProtein, khi uống lòng trắng trứng chứa nhiều Protein nên Acid thay vì làm đôngvón Protein niêm ...

Tài liệu được xem nhiều: