Danh mục

Bỏng trong chiến tranh

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.36 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong lịch sử ngoại khoa dã chiến trước đại chiến thế giới thứ nhất tỷ lệ thương binh bỏng rất ít.- Trong chiến tranh Đức - Pháp 1870-1871 có 29 thương binh bỏng. - Trong chiến tranh Nga - Nhật tỷ lệ bỏng 0,9-1,1% tổng số thương binh.- Chiến tranh thế giới lần thứ I tỷ lệ bỏng 0,04-0,6% tổng số thương binh, ở nước Pháp và nước Anh đã tổ chức một số bệnh viện chuyên điều trị về bỏng.- Trong chiến tranh thế giới lần thứ II tỷ lệ bỏng tăng hơn, ở Liên Xô: 0,51,5%; ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bỏng trong chiến tranh Bỏng chiến tranhI. TÌNH HÌNH BỎNG TRONG LỊCH SỬ CHIẾN TRANH: Trong lịch sử ngoại khoa dã chiến trước đại chiến thế giới thứ nhất tỷ lệthương binh bỏng rất ít. - Trong chiến tranh Đức - Pháp 1870-1871 có 29 thương binh bỏng. - Trong chiến tranh Nga - Nhật tỷ lệ bỏng 0,9-1,1% tổng số thươngbinh. - Chiến tranh thế giới lần thứ I tỷ lệ bỏng 0,04 -0,6% tổng số thương binh, ởnước Pháp và nước Anh đã tổ chức một số bệnh viện chuyên điều trị về bỏng. - Trong chiến tranh thế giới lần thứ II tỷ lệ bỏng tăng h ơn, ở Liên Xô: 0,5-1,5%; ở Đức 0,24; ở Anh 1,5%. - Trong từng trận đánh có trận tỷ lệ bỏng lên rất cao như: Trận đánh giữa các hạm đội tầu chiến nổi tỷ lệ bỏng tới 16,6%-39,5%trong số thương binh. Trận đánh giữa các chiến xa tỷ lệ đó tới 25 -27% (quân đội Anh ở BắcPhi), trận ném bom cháy ở Luân Đôn 10 -5-1942, tỷ lệ bỏng tới 10% số người bịthương. Ngày 6 và 9-8-1945 đế quốc Mỹ thả bom nguyên tử xuống hai thành phốHiroshima và Nagazaki làm chết 10 vạn 6 nghìn và bị thương 97.000 người so vớitổng số dân 42 vạn người. Trong số nạn nhân này t ỷ lệ bỏng 65% (bỏng đơn thuầnhay hỗn hợp với vết htương và bệnh phóng xạ cấp). - Trong chiến tranh ở Triều Tiên: Mỹ dùng bom Napan, tỷ lệ bỏng ở BắcTriều Tiên là 8% trong số người bị thương. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp ở n ước ta, thực dân pháp dùng súngphun lửa dận, pháo có chất Phốt pho trắng, bom Napan, tỷ lệ bỏng trong một sốcác chiến dịch là 3-7%. Trong cuộc chiến tranh xâm lược nước ta, đế quốc Mỹ tăng cường sử dụngnhiều loại vũ khí gây cháy: Napan, Phốtpho trắng, Tecmít, Magiê.II. BỎNG DO CÁC LOẠI VŨ KHÍ CHÁY THÔNG THƯỜNG:A/ Một số loại vũ khí cháy thông dụng:Các loại vũ khí gây sát thương bằng sức nhiệt có các đặc điểm sau đây: - Khi cháy tạo ra sức nóng cao, cháy lâu, có chất khi cháy tạo ra nhiều chấtđộc cho cơ thể, có chất gây bỏng đồng thời là chất độc cho cơ thể. 1. Napan: (NP) a. Thành phần:Xăng 92-96%.Xà phòng nhôm 8-4%Xà phòng nhôm gồm napthénat và palmitat nhôm dùng đ ể làm đặc vón xăng từdạng lỏng sang dạng keo. Có thể thay thế xà phòng nhôm bằng IM (IsobutylMethyl metacrylate) để ngưng kết xăng. b. Đặc điểm: Dễ cháy, cháy thành đám lớn với nhiệt độ 800-13000C nếu đượctrộn lẫn Magiê và Nitrat thì gọi là Napan pyrogen (super napan) do nhiệt cao hơn1500-20000C. Hiện nay có loại napan B còn gọi là napan polystyrol. Chất keo napan đẽ dính vào mục tiêu. Cháy dai dẳng 5-10 phút Cho nhiều khói đen chức CO gây nhiễm độc Tỷ trọng 0,7-0,85 nổi trên mặt nước vẫn cháy. 2. Phốtpho trắng (W-P) a. Hình thức sử dụng:- Đạn pháo, đạn cối, lựu đạn, mìn.- Bom, rốc két (có ký hiệu W-P) b. Đặc điểm:Tự bốc cháy khi tiếp xúc với oxy và bốc khói trắng, mùi tỏi, trong bỏng tối phát raánh sáng xanh. - Gây bỏng bởi 2 yếu tố: Nhiệt và axit, theo cơ chế : sinh nhiệt 900-12000C4P + 5O2 - 2P2O5 HPO3, H2PO3, H3PO3 gây bỏng do axit.P2O5 + H2O 3. Tecmit (thermite) (T.H) a. Thành phần: là hỗn hợp bột nhôm và oxyt sắt:Al + Fe2O3 trộn với dầu sơn và dùng bari nitrat Ba(NO3)2 đ ể làm điểm hoả (tạora nhiệt độ cao 2000-30000C làm cháy bột Al + Fe2O3. khi cháy không cần oxycủa không khí vì lấy oxy trong Fe2O3. b. Sử dụng: thả thành bom chùm 4. Magiê: (mg): dùng đ ể làm bom Magiê WWII có nhiệt năng phát sinh tới 3000-35000C. Cần chú ý các loại bom đạn cối, pháo, m ìn thông thường nếu ở gần tâm nổcó thể bị thương kết hợp với bỏng do lửa của sản phẩm nổ bom đạn hoặc trongnhững vụ nổ bom cỡ lớn do máy bay B52 ném cũng có tỷ lệ bị bỏng. Nhưngthường gây ra bỏng nông, nhưng vẫn nặng vì có kèm hội chứng sóng nổ, vùi lấphoặc vết thương phối hợp.B. Đặc điểm chung của vết thương bỏng trong chiến tranh thông thường: 1. Vị trí: Phần nhiều ở phần hở: mặt, hai bàn tay (80% trường hợp) ở bàn taybỏng mu tay nhiều hơn gan tay, nhưng nếu là bỏng Phốtpho trắng th ì thường bịbỏng sâu ở gan tay (do thương binh dùng gan tay dập lửa). 2. Diện tích, độ sâu: thường có độ sâu và diện tích lớn. Diện tích và độ sâu phụthuộc vào cách phòng tránh, cách bố trí phòng ngự hầm hố, công sự và trang bịcủa bộ đội. Nếu có công sự tốt có ph ương tiện phòng chống cháy thì thường gặpbỏng nông với diện bỏng không lớn. 3. Thường kèm theo vết thương phối hợp: thường gặp bỏng hỗn hợp với vếtthương phầm mềm, gãy xương tứ chi, hội chứng sóng nổ. Về vũ khí th ì thườnggặp vết thương do mảnh pháo, cối, mìn, B40, B41, bom... 4. Sốc nặng và kéo dài. 5. Vết thương bỏng ô nhiễm: xuất tiết nhiều, hôi thối, có thể có dòi, dễ gây nhiễmkhuẩn huyết và tử vong cao, vết thương lâu khỏi và để lại di chứng tàn phế. 6. Suy mòn phát triển nhanh: sút cân nhanh nhất so với các th ươn ...

Tài liệu được xem nhiều: