BONG VÕNG MẠC
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.62 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bong võng mạc, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BONG VÕNG MẠC BONG VÕNG MẠCBong võng mạc là hiện tượng võng mạc bị tách làm hai phần:- Ngoài là lớp biểu mô sắc tố.- Trong là lớp thần kinh cảm thụ võng mạc tức là 9 lớp trong của võng mạc.- Giữa hai lớp là dịch trong khoang dưới võng mạc.Bệnh có khuynh hướng phát triển rộng đến bong toàn bộ, nếu không được điều trịthoả đáng. I. GIẢI PHẪU SINH LÝ VÕNG MẠC VÀ DỊCH KÍNH1.1. Võng mạc* Cấu tạo võng mạc gồm 10 lớp và được chia thành 2 phần: ngoài là biểu mô sắctố, trong là lớp thần kinh cảm thụ. Biểu mô sắc tố chỉ có một lớp tế bào chứa nhiềusắc tố đen, mặt ngoài dính chặt với màng Bruch, mặt trong tiếp xúc với chín lớpcòn lại của võng mạc. Sự tiếp xúc này là lỏng lẻo, dễ bị tách ra trong một số bệnhlý. võng mạc ở trung tâm dày nhưng càng ra chu biên càng mỏng và không còncác lớp rõ ràng. Toàn bộ võng mạc dính chặt với hắc mạc ở pars plana. Dinhdưỡng của võng mạc được bảo đảm bửo hai nguồn: những lớp trong của võng mạcđến lớp tế bào hai cực được bảo đảm bởi động mạch trung tâm võng mạc: còn lớptế bào nón, que và lớp tế bào biểu mô sắc do sự thẩm thấu từ mao mạch hắc mạc.1.2. Dịch kính (dịch kính).Là chất dạng gel, chứa đầy buồng sau của nhãn cầu. Cấu tạo gồm 99% là nước, cólưới collagen. Chất cơ bản giàu axit hyaluronic và tế bào dịch kính. Toàn bộ khốidịch kính được bao bởi màng hyaloit mà bản chất là sự cô đặc của dịch kính ở chubiên. Màng hyaloit ở phía trước dính chặt với mặt sau thể thủy tinh bởi dây chằngWieger. Màng hyaloit từ ora sserrata đến vùng thể mi dính chắc với võng mạc.Vùng này gọi là vùng nền dịch kính. Vùng nền dịch kính lan dần ra sau theo tuổi.Vào khoảng ba mươi tuổi, vùng nền dịch kính nằm sau ora serrata chừng 3mm.Phía sau màng hyaloit dính với võng mạc ở hoàng điểm, gai thị và đôi khi còndính với những mạch máu võng mạc. Đi từ mặt sau thể thủy tinh đến đĩa thị l à ốngCloquet, di sản của động mạch dịch kính.1.3. Hắc mạc.Hắc mạc là một màng mạch máu có nhiều sắc tố, làm nhiệm vụ nuôi dưỡng phầnngoài của võng mạc thị giác. Mọi rối loạn của hắc mạc đều có thể ảnh hưởng sâusắc đến sinh lý, bệnh lý của võng mạc và dịch kính. II. PHÂN LOẠI BONG VÕNG MẠCLâm sàng chia làm 2 loại:- Bong võng mạc nguyên phát: Gây ra do một hay nhiều vết rách hoặc lỗ của lớpthần kinh cảm thụ. Chính vì vậy có khuynh hướng gọi là bong võng mạc có rách.- Bong võng mạc thứ phát: Sự tích lũy chất lỏng ở khoang dưới võng mạc khôngdo những vết rách hay lỗ rách của lớp thần kinh cảm thụ mà thứ phát sau một quátrình bệnh lý của võng mạc, dịch kính hay màng bồ đào. Có hai nhóm bong võngmạc thứ phát: một là bong võng mạc co kéo do các tổ chức tân tạo dính bất thườnglên mặt trong của lớp thần kinh cảm thụ của võng mạc; hai là bong võng mạc xuấttiết do sự rối loạn hàng rào máu võng mạc hoặc hắc – võng mạc. III. BỆNH SINH CỦA BONG VÕNG MẠC3.1. Bong võng mạc nguyên phát. Có nhiều thuyết nhưng đáng chú ý là:Thuyết co kéo võng mạc của J.Gonin (1930): võng mạc bị co kéo từ phía dịchkính và bị rách, dẫn đến bong võng mạc. Trên cơ sở thuyết này J.Gonin đã đưa ranguyên tắc điều trị là bịt vết rách tạo điều kiện cho võng mạc áp trở lại.Hiện nay người ta cho rằng cơ chế bong võng mạc rất phức tạp. Bong võng mạc làhậu quả của những tổn thương thoái hoá của dịch kính ,Võng mạc và hắc mạc.Người ta nhận thấy để có bong võng mạc cần có hai điều kiện chính là sự thoáihoá dẫn đến bong dịch kính sau và vết rách hay lỗ.* Thoái hoá của dịch kính: Là một quá trình phức tạp nhưng điển hình là hai hiệntượng: sự lỏng hoá của dịnh kính và bong dịch kính sau.Bong dịch kính sau là hiện tượng mất tiếp xúc giữa lớp vỏ của dịch kính và lớpmàng giới hạn trong của võng mạc. Đó là hậu quả của hiện tượng lỏng hoá, sự cocủa dịch kính, có liên quan đến sự lão hoá cũng như một số bệnh lý: cận thị, khôngcó thể thuỷ tinh. bong dịch kính sau có thể gây ra biến chứng nh ư rách võng mạc,chảy máu dịch kính.* Rách và lỗ của võng mạc.Những vết rách, lỗ của võng mạc thường xảy ra do hậu qủa của quá trình thoái hoátiệm tiến của võng mạc, dịch kính và hắc mạc. Thoái hoá có thể ở trong võng mạc,dịch kính võng mạc, hay ở hắc võng mạc. Rách thường có nhiều dạng:- Vết rách, thườngdo tác động co kéo của dịch kính. Có thể là vết rách có nắp haycó vạt.- Lỗ võng mạc, do hoái hóa của bản thân võng mạc là chính.- Những dứt chân võng mạc, gây ra do sự co kéo của vùng nền dịch kính, trên cơsở võng mạc thoái hoá.3.2. Bong võng mạc do co kéo: Có những đặc điểm sau:* Bong là do sự co kéo tăng dần của tổ chức tân tạo dính vào mặt võng mạc hướngvào trong buồng dịch kính. Đa số bong võng mạc co kéo có kết hợp với bong dịchkính sau không hoàn toàn.* Thường có sự phối hợp của những dải hay những màng tân tạo nằm ở phái trướcvà dính vào võng mạc bong. Mức độ, vị trí và hình ảnh của màng phụ thuộc vàonguyên nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BONG VÕNG MẠC BONG VÕNG MẠCBong võng mạc là hiện tượng võng mạc bị tách làm hai phần:- Ngoài là lớp biểu mô sắc tố.- Trong là lớp thần kinh cảm thụ võng mạc tức là 9 lớp trong của võng mạc.- Giữa hai lớp là dịch trong khoang dưới võng mạc.Bệnh có khuynh hướng phát triển rộng đến bong toàn bộ, nếu không được điều trịthoả đáng. I. GIẢI PHẪU SINH LÝ VÕNG MẠC VÀ DỊCH KÍNH1.1. Võng mạc* Cấu tạo võng mạc gồm 10 lớp và được chia thành 2 phần: ngoài là biểu mô sắctố, trong là lớp thần kinh cảm thụ. Biểu mô sắc tố chỉ có một lớp tế bào chứa nhiềusắc tố đen, mặt ngoài dính chặt với màng Bruch, mặt trong tiếp xúc với chín lớpcòn lại của võng mạc. Sự tiếp xúc này là lỏng lẻo, dễ bị tách ra trong một số bệnhlý. võng mạc ở trung tâm dày nhưng càng ra chu biên càng mỏng và không còncác lớp rõ ràng. Toàn bộ võng mạc dính chặt với hắc mạc ở pars plana. Dinhdưỡng của võng mạc được bảo đảm bửo hai nguồn: những lớp trong của võng mạcđến lớp tế bào hai cực được bảo đảm bởi động mạch trung tâm võng mạc: còn lớptế bào nón, que và lớp tế bào biểu mô sắc do sự thẩm thấu từ mao mạch hắc mạc.1.2. Dịch kính (dịch kính).Là chất dạng gel, chứa đầy buồng sau của nhãn cầu. Cấu tạo gồm 99% là nước, cólưới collagen. Chất cơ bản giàu axit hyaluronic và tế bào dịch kính. Toàn bộ khốidịch kính được bao bởi màng hyaloit mà bản chất là sự cô đặc của dịch kính ở chubiên. Màng hyaloit ở phía trước dính chặt với mặt sau thể thủy tinh bởi dây chằngWieger. Màng hyaloit từ ora sserrata đến vùng thể mi dính chắc với võng mạc.Vùng này gọi là vùng nền dịch kính. Vùng nền dịch kính lan dần ra sau theo tuổi.Vào khoảng ba mươi tuổi, vùng nền dịch kính nằm sau ora serrata chừng 3mm.Phía sau màng hyaloit dính với võng mạc ở hoàng điểm, gai thị và đôi khi còndính với những mạch máu võng mạc. Đi từ mặt sau thể thủy tinh đến đĩa thị l à ốngCloquet, di sản của động mạch dịch kính.1.3. Hắc mạc.Hắc mạc là một màng mạch máu có nhiều sắc tố, làm nhiệm vụ nuôi dưỡng phầnngoài của võng mạc thị giác. Mọi rối loạn của hắc mạc đều có thể ảnh hưởng sâusắc đến sinh lý, bệnh lý của võng mạc và dịch kính. II. PHÂN LOẠI BONG VÕNG MẠCLâm sàng chia làm 2 loại:- Bong võng mạc nguyên phát: Gây ra do một hay nhiều vết rách hoặc lỗ của lớpthần kinh cảm thụ. Chính vì vậy có khuynh hướng gọi là bong võng mạc có rách.- Bong võng mạc thứ phát: Sự tích lũy chất lỏng ở khoang dưới võng mạc khôngdo những vết rách hay lỗ rách của lớp thần kinh cảm thụ mà thứ phát sau một quátrình bệnh lý của võng mạc, dịch kính hay màng bồ đào. Có hai nhóm bong võngmạc thứ phát: một là bong võng mạc co kéo do các tổ chức tân tạo dính bất thườnglên mặt trong của lớp thần kinh cảm thụ của võng mạc; hai là bong võng mạc xuấttiết do sự rối loạn hàng rào máu võng mạc hoặc hắc – võng mạc. III. BỆNH SINH CỦA BONG VÕNG MẠC3.1. Bong võng mạc nguyên phát. Có nhiều thuyết nhưng đáng chú ý là:Thuyết co kéo võng mạc của J.Gonin (1930): võng mạc bị co kéo từ phía dịchkính và bị rách, dẫn đến bong võng mạc. Trên cơ sở thuyết này J.Gonin đã đưa ranguyên tắc điều trị là bịt vết rách tạo điều kiện cho võng mạc áp trở lại.Hiện nay người ta cho rằng cơ chế bong võng mạc rất phức tạp. Bong võng mạc làhậu quả của những tổn thương thoái hoá của dịch kính ,Võng mạc và hắc mạc.Người ta nhận thấy để có bong võng mạc cần có hai điều kiện chính là sự thoáihoá dẫn đến bong dịch kính sau và vết rách hay lỗ.* Thoái hoá của dịch kính: Là một quá trình phức tạp nhưng điển hình là hai hiệntượng: sự lỏng hoá của dịnh kính và bong dịch kính sau.Bong dịch kính sau là hiện tượng mất tiếp xúc giữa lớp vỏ của dịch kính và lớpmàng giới hạn trong của võng mạc. Đó là hậu quả của hiện tượng lỏng hoá, sự cocủa dịch kính, có liên quan đến sự lão hoá cũng như một số bệnh lý: cận thị, khôngcó thể thuỷ tinh. bong dịch kính sau có thể gây ra biến chứng nh ư rách võng mạc,chảy máu dịch kính.* Rách và lỗ của võng mạc.Những vết rách, lỗ của võng mạc thường xảy ra do hậu qủa của quá trình thoái hoátiệm tiến của võng mạc, dịch kính và hắc mạc. Thoái hoá có thể ở trong võng mạc,dịch kính võng mạc, hay ở hắc võng mạc. Rách thường có nhiều dạng:- Vết rách, thườngdo tác động co kéo của dịch kính. Có thể là vết rách có nắp haycó vạt.- Lỗ võng mạc, do hoái hóa của bản thân võng mạc là chính.- Những dứt chân võng mạc, gây ra do sự co kéo của vùng nền dịch kính, trên cơsở võng mạc thoái hoá.3.2. Bong võng mạc do co kéo: Có những đặc điểm sau:* Bong là do sự co kéo tăng dần của tổ chức tân tạo dính vào mặt võng mạc hướngvào trong buồng dịch kính. Đa số bong võng mạc co kéo có kết hợp với bong dịchkính sau không hoàn toàn.* Thường có sự phối hợp của những dải hay những màng tân tạo nằm ở phái trướcvà dính vào võng mạc bong. Mức độ, vị trí và hình ảnh của màng phụ thuộc vàonguyên nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0