Công thức Thương truật (Rhizoma Atractyloidis)80 gHậu phác (Cortex Magnolia officinalis) 50 gTrần bì(Pericarpium Citri reticulatae)50 gCam thảo (Radix Glycyrrhizae)30 gBào chế Thương truật, rửa sạch, phơi khô, thái mỏng. Sao với cám gạo, tới mầu vàng đậm, mùi thơm đặc trưng.Hậu phác, có thể dùng hậu phác nam, là vỏ thân quế rừng (Cortex Cinnamomi inersis), hoặc vỏ vối rừng (Cotex Syzygii cumini), chích gừng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỘT BÌNH VỊ BỘT BÌNH VỊCông thứcThương truật (Rhizoma Atractyloidis) 80 gHậu phác (Cortex Magnolia officinalis) 50 gTrần bì (Pericarpium Citri reticulatae) 50 gCam thảo (Radix Glycyrrhizae) 30 gBào chếThương truật, rửa sạch, phơi khô, thái mỏng. Sao với cám gạo, tới mầu vàng đậm,mùi thơm đặc trưng.Hậu phác, có thể dùng hậu phác nam, là vỏ thân quế rừng (Cortex Cinnamomiinersis), hoặc vỏ vối rừng (Cotex Syzygii cumini), chích gừng.Trần bì, bỏ màng trắng, thái chỉ, vi sao, hoặc sao vàng.Cân đủ số lượng các vị thuốc trong phương, tán thành bột mịn, rây và trộn kỹ, sấykhô, đến độ ẩm quy định. Chế phẩm phải đáp ứng các y êu cầu ghi trong chuyênluận “Thuốc bột dùng để uống”(Phụ lục 1.7).Tính chấtBột có mầu vàng nhạt, vị đắng, hơi ngọt, mùi thơm nhẹ.Định tínhA. Soi bột: tiến hành trên kính hiển vi, với thị kính số 5, vật kính 40, chế phẩmphải có các sợi, chứa tinh thể calci oxalat của cam thảo, và các tinh thể calci oxalathình khối vuông hoặc hình quả trám của trần bì, tinh thể calci oxalat hình kim củathương truật (song song, soi đối chiếu với bột cam thảo bột trần bì và bột thươngtruật chuẩn)B. Lấy khoảng 10 g chế phẩm, nghiền thành bột, cho vào bình nón, có nút mài.Thêm 50 ml ethanol 70% (TT) , quấy đều; để trên cách thuỷ sôi 15 phút. Lọc lấydịch chiết cồn. Thu hồi ethanol. Hoà cắn với 10 ml nước cất nóng. Lọc. Lấy dịchlọc. Lắc với ethylacetat (5 ml x 3 lần). Gộp dịch ethylacetat. Bay h ơi, còn khoảng3 ml dùng làm các phản ứng sau:Lấy 3 ống nghiệm nhỏ, cho vào mỗi ống cho 1 ml dịch chiết trên.Ống 1, cho một ít bột magnesi (TT), thêm từ từ vài giọt acid hydrocloric (TT),dung dịch xuất hiện màu đỏ cam.Ống 2, cho vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), xuất hiện màu vàng cam.Ống 3, cho vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), xuất hiện màu xanh đen.D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel 60 GF254 tráng sẵn, kích thước 4 x 10 cm.Dung môi khai triển: Hỗn hợp dung môi gồm toluen : ethylacetat : acid formic (5 :4 : 1).Dung dịch thử: Lấy dịch chiết thu được theo cách mô tả ở phần định lượng.Cách tiến hành: Chấm lên bản mỏng 20 µl dung dịch trên. Sau khi triển khai sắcký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, hiện màu bằng hơiamoniac đến khi các vết hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho cácvết flavonoid có màu vàng nâu và cùng Rfso với các vết flavonoid của mẫu đối chiếu Trần bì, Cam thảo, Thương truật.Độ ẩmKhông quá 9% (Phụ lục 9.6).Độ mịnLấy 20 chế phẩm, rây qua rây số 335 (Phụ lục 3.5), phần còn lại không quá 5%.Độ đồng nhấtLấy 20 g chế phẩm, cho vào tờ giấy trắng đặt trong khay men, dùng một thìa nhẵnấn nhẹ trên mặt lớp bột, thành một vệt lõm. Quan sát vị trí vệt, mầu của chế phẩmphải đồng nhất, không được có mầu lốm đốm.Định lượngCân chính xác khoảng 10 g bột chế phẩm, chiết bằng ether dầu hoả (TT) để loạitạp chất, dùng dụng cụ Soxhlet. Bay hơi hết ether. Tiếp tục chiết flavonoid bằngethanol 70% (TT) trong dụng cụ soxhlet, đến khi hết flavonoid. Cất thu hồi cồndưới áp suất giảm. Hoà tan cắn trong 5 ml nước cất nóng. Lọc. Dịch lọc thu đượcchiết với ethylacetat (TT) (5 ml x 5 lần). Gộp dịch ethylacetat, cất thu hồi dungmôi. Cắn thu được, sấy đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ dưới 80 0C.Hàm lượng flavonoid toàn phần không thấp hơn 1 %.Độ nhiễm khuẩnĐạt yêu cầu ghi trong Phụ lục 13.6.Bảo quản.Đóng trong bao bì kín, để nơi khô ráo thoáng mát.Công năng, chủ trịKiện tỳ táo thấp, hành khí hoà vị. Chủ trị: Các trường hợp bụng đầy trướng, căngtức, nôn mửa, tiêu chảy.Cách dùng, liều dùngNgày dùng 12 - 16 g, chia 2 - 3 lần, uống với nước sắc 2 lát gừng 2 quả táo tầu.