Bột giấc và dầu gấc
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 92.90 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hàm lượng cao bêta Caroten, Lycopen và alpha Tocopherol bảo đảm dinh dưỡng bền vững, phòng và điều trị HIV/AIDS.Carotenoid (tiền vitamin A) bao gồm bêta caroten, lycopen và alpha tocopherol (vitamin E) giữ vị trí quan trọng trong quá trình chuyển hoá sinh học, là chất chống oxy hoá bảo vệ sự toàn vẹn màng tế bào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bột giấc và dầu gấcBột giấc và dầu gấcHàm lượng cao bêta Caroten, Lycopen và alpha Tocopherol bảo đảm dinhdưỡng bền vững, phòng và điều trị HIV/AIDS.Carotenoid (tiền vitamin A) bao gồ m bêta caroten, lycopen và alpha tocopherol(vitamin E) giữ vị trí quan trọng trong quá trình chuyển hoá sinh học, là chất chốngoxy hoá bảo vệ sự toàn vẹn màng tế bào. Ngoài ra, carotenoid trong rau quả còngiữ chức năng sinh học trong quá trình phát triển cơ thể, đáp ứng miễn dịch, phòngvà điều trị các bệnh mạn tính bao gồ m cả ung thư và HIV/AIDS. Trong số cácloại rau quả quý của Việt Nam, quả gấc có tên khoa học là MomordicaCochinchinensis được xem là quả có gía trị thực phẩm cao và sử dụng phổ biến dokết hợp mầu đỏ vàng tự nhiên và số lượng rất cao các chất chống oxy hoá bêtacaroten, lycopen và alpha tocopherol (vitamin E).Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích, đánh giá thành phần dinh dưỡng và các chấtcó hoạt tính sinh học trong màng đỏ hạt gấc sấy khô (bột) và dầu gấc.Kết quả nghiên cứu đã xác định màng đỏ hạt gấc sấy khô thu đựơc từ quả gấc toànphần có tỷ lệ trung bình là 7,36%.Thành phần dinh dưỡng (g trong 100g) màng đỏ hạt gấc sấy khô: thuỷ phần 7,1;protein 9,0; gluxit 40,4; chất béo 27,8; xơ: 12,1 và tro 3,6. Các chất vi lượng(mg/100g): carotenoid 356; bêta caroten 26,5; alpha tocopherol 490,5; gammmatocopherol 25,9; delta tocopherol 12,6 và tocopherol tổng số 529,0. Thành phầ naxít béo trong màng đỏ hạt gấc sấy khô bão hoà, một nối đôi (MUFA), đa nối đôi(PUFA) theo thứ tự là 32,41; 45,32 và 22,52%. Hoạt tính chống oxy hoá củacarotenoids trong màng đỏ hạt gấc sấy khô được đánh giá theo phương phápthiocyanate có giá trị tương ứng là 82% khi so sánh với chuẩn bêta caroten. Ngoàira, theo GS Vũ Văn Chuyên và cộng sự trong màng đỏ hạt gấc tươi có lượnglycopen cao nhất (348-380mcg/g) cao hơn 10 lần so với các loại rau quả có lượnglycopen cao như cà chua 31mcg/g. Đặc biệt trong dầu gấc cũng có lượng vitaminE và thành phần carotenoid rất cao (mg/100g): carotenoid 1185; bêta caroten 228;alpha tocopherol 138,5; gammma tocopherol 8,5; delta tocopherol 3,0 vàtocopherol tổng số 150. Theo GS Olsson JA (Hoa Kỳ) sử dụng bêta caroten thiênnhiên điều trị bệnh nhân HIV/AIDS với liều 120mg/ngày phối hợp với tắ m hơinóng (42oC trong 1 giờ) đã đạt hiệu qủa đáp ứng miễn dịch cao và kéo dài hơn sovới điều trị riêng biệt. Ngoài ra, tác giả còn nhận thấy thành phần lycopen trongquả gấc đã quét loại các oxy đơn độc trong cơ thể tốt hơn bêta caroten.Nghiên cứu đã kết luận là bột màng đỏ hạt gấc và dầu gấc thuộc loại thực phẩ m cóthành phần tiền sinh tố A, sinh tố E đặc biệt cao so với nhiều loại thực phẩm giầuchất chống oxy hoá. Sản phẩ m đang được sử dụng có hiệu quả cao trong phòngbệnh thiếu vitamin A, trong phòng và điều trị các bệnh mạn tính kể cảHIV/AIDS. Cần thiết có sự hợp tác trong và ngoài nước nhằm khai thác nâng caokỹ thuật gieo trồng, phân tịch đánh giá các hoạt chất sinh học và thử nghiệ m trênđộng vật và người với mục tiêu sức khoẻ bềnh vững, phòng và điều trị các bệnhmạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bột giấc và dầu gấcBột giấc và dầu gấcHàm lượng cao bêta Caroten, Lycopen và alpha Tocopherol bảo đảm dinhdưỡng bền vững, phòng và điều trị HIV/AIDS.Carotenoid (tiền vitamin A) bao gồ m bêta caroten, lycopen và alpha tocopherol(vitamin E) giữ vị trí quan trọng trong quá trình chuyển hoá sinh học, là chất chốngoxy hoá bảo vệ sự toàn vẹn màng tế bào. Ngoài ra, carotenoid trong rau quả còngiữ chức năng sinh học trong quá trình phát triển cơ thể, đáp ứng miễn dịch, phòngvà điều trị các bệnh mạn tính bao gồ m cả ung thư và HIV/AIDS. Trong số cácloại rau quả quý của Việt Nam, quả gấc có tên khoa học là MomordicaCochinchinensis được xem là quả có gía trị thực phẩm cao và sử dụng phổ biến dokết hợp mầu đỏ vàng tự nhiên và số lượng rất cao các chất chống oxy hoá bêtacaroten, lycopen và alpha tocopherol (vitamin E).Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích, đánh giá thành phần dinh dưỡng và các chấtcó hoạt tính sinh học trong màng đỏ hạt gấc sấy khô (bột) và dầu gấc.Kết quả nghiên cứu đã xác định màng đỏ hạt gấc sấy khô thu đựơc từ quả gấc toànphần có tỷ lệ trung bình là 7,36%.Thành phần dinh dưỡng (g trong 100g) màng đỏ hạt gấc sấy khô: thuỷ phần 7,1;protein 9,0; gluxit 40,4; chất béo 27,8; xơ: 12,1 và tro 3,6. Các chất vi lượng(mg/100g): carotenoid 356; bêta caroten 26,5; alpha tocopherol 490,5; gammmatocopherol 25,9; delta tocopherol 12,6 và tocopherol tổng số 529,0. Thành phầ naxít béo trong màng đỏ hạt gấc sấy khô bão hoà, một nối đôi (MUFA), đa nối đôi(PUFA) theo thứ tự là 32,41; 45,32 và 22,52%. Hoạt tính chống oxy hoá củacarotenoids trong màng đỏ hạt gấc sấy khô được đánh giá theo phương phápthiocyanate có giá trị tương ứng là 82% khi so sánh với chuẩn bêta caroten. Ngoàira, theo GS Vũ Văn Chuyên và cộng sự trong màng đỏ hạt gấc tươi có lượnglycopen cao nhất (348-380mcg/g) cao hơn 10 lần so với các loại rau quả có lượnglycopen cao như cà chua 31mcg/g. Đặc biệt trong dầu gấc cũng có lượng vitaminE và thành phần carotenoid rất cao (mg/100g): carotenoid 1185; bêta caroten 228;alpha tocopherol 138,5; gammma tocopherol 8,5; delta tocopherol 3,0 vàtocopherol tổng số 150. Theo GS Olsson JA (Hoa Kỳ) sử dụng bêta caroten thiênnhiên điều trị bệnh nhân HIV/AIDS với liều 120mg/ngày phối hợp với tắ m hơinóng (42oC trong 1 giờ) đã đạt hiệu qủa đáp ứng miễn dịch cao và kéo dài hơn sovới điều trị riêng biệt. Ngoài ra, tác giả còn nhận thấy thành phần lycopen trongquả gấc đã quét loại các oxy đơn độc trong cơ thể tốt hơn bêta caroten.Nghiên cứu đã kết luận là bột màng đỏ hạt gấc và dầu gấc thuộc loại thực phẩ m cóthành phần tiền sinh tố A, sinh tố E đặc biệt cao so với nhiều loại thực phẩm giầuchất chống oxy hoá. Sản phẩ m đang được sử dụng có hiệu quả cao trong phòngbệnh thiếu vitamin A, trong phòng và điều trị các bệnh mạn tính kể cảHIV/AIDS. Cần thiết có sự hợp tác trong và ngoài nước nhằm khai thác nâng caokỹ thuật gieo trồng, phân tịch đánh giá các hoạt chất sinh học và thử nghiệ m trênđộng vật và người với mục tiêu sức khoẻ bềnh vững, phòng và điều trị các bệnhmạn tính.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông nghiên cứu y học y học cổ truyền mẹo vặt chữa bệnhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0