Bước đầu đánh giá hiệu quả chỉ số nguy cơ tai giữa trong tiên lượng tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 288.05 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công trình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chỉ số nguy cơ tai giữa trên tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ (chỉnh hình tai giữa). Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân đã phẫu thuật chỉnh hình tai giữa tại bệnh viện Đại học Y Dược từ 2007 đến 2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá hiệu quả chỉ số nguy cơ tai giữa trong tiên lượng tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ Nghiên cứu Y học 2. Bashiri A, Neumann L, Maymon E, Katz M (1995), “Hyperemesis gravidarum: epidemiologic features, complications and outcome”, Eur J Obstet Gynecol Reprod Bi, 63, pp.135-138. Eliakim R, Abulafia O, Sherer DM (2002),“Hyperemesis gravidarum: a current review”, American Journal of Perinatology, 17, pp.207-218. Gazmararian JA, Petersen R, et al (2001), “Hospitalizations during pregnancy among managed care enrollees”, Obstet Gyneco,100, pp.94-100. Koren G, Boskovic R, et al (2002),“Motherisk PUQE (pregnancy unique-quantification of emesis) scoring system for nausea and vomiting of pregnancy”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp.228-231. Koren G, Levichek Z (2002),“The teratogenicity of drugs for nausea and vomiting of pregnancy: perceived versus true risk”, American Journal of Obstetrics and Gynecology,186, pp.248-252. Kugahara T, Ohashi K (2006). “Characteristics of nausea and vomiting in pregnant Japanese women”. Nursing and Health Sciences, 8, pp.179-184. Kuo SH, Wang RH, Tseng HC, Jian SY, Chou FH (2007), “A comparison of different severities of nausea and vomiting during pregnancy relative to stress, social support, and maternal adaptation”. J Midwifery Womens Health, 52, pp.1-7. Lacasse A, Berard A (2008),“Validation of the nausea and vomiting of pregnancy specific health related quality of life questionnaire”, Health Qual Life Outcomes, 6,pp.6-32. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. Lacasse A, Berard A, Rey E, et al. (2009),“Determinants of Early Medical Management of Nausea and VomitingofPregnancy”, BMC Pregnancy and Childbirth, 9, pp.26. Lacasse A, Rey E, Ferreira E, Morin C, Berard A (2008),“Nausea and vomiting of pregnancy:what about quality of life?”, Am J Obstet Gynecol, 22(115), pp.1484-1493. Louik C, Hernandez-Diaz S, Werler MM, Mitchell AA (2006),“Nausea and vomiting in pregnancy: maternal characteristics and risk factors”, Paediatric and Perinatal Epidemiology, 20, pp.270-278. Miller F (2002),“Nausea and vomiting in pregnancy: the problem of perception--is it really a disease?”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp.182-183. Munch S, Korst LM, Hernandez GD, Romero R, Goodwin TM (2011), “Health-related quality of life in women with nausea and vomiting of pregnancy: the importance of psychosocial context”, Journal of Perinatology, 31, pp.10-20. Rhodes VA, Mc Daniel RW (1999), “The Index of Nausea, Vomiting, and Retching (INVR): A new format of the Index of Nausea and Vomiting (INV)”, Oncol Nurs Forum, 26, pp.889-894. Sherman PW, Flaxman SM (2002), “Nausea and vomiting of pregnancy in an evolutionary perspective”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp. 190-197. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỈ SỐ NGUY CƠ TAI GIỮA TRONG TIÊN LƯỢNG TỈ LỆ THÀNH CÔNG CỦA PHẪU THUẬT VÁ NHĨ Phạm Kiên Hữu* TÓM TẮT Mục đích: Công trình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chỉ số nguy cơ tai giữa trên tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ (chỉnh hình tai giữa). Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đã phẫu thuật chỉnh hình tai giữa tại bệnh viện Đại học Y Dược từ 2007 đến 2012. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tà hang loạt 123 ca. Các tiêu chí cần đánh giá: Chỉ số nguy cơ tai giữa: chảy tai, lỗ thủng, cholesteatoma, tình trạng chuỗi xương con, mô hạt trong tai giữa, thói quen hút thuốc lá. Kết quả: Tỉ lệ thành công chung là 73,4%. Điểm trung bình chỉ số nguy cơ tai giữa thấp chiếm 41,1%, trung bình chiếm 34,6%, cao chiếm 21,2% có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số nguy cơ tai giữa thấp và tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ, chỉ số trung bỉnh của các bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật kín thấp hơn so với các bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật hở (4,6 so với 9,2), Kết luận: Các trường hợp viêm tai giữa có chỉ số nguy cơ tai giữa cao có khuynh hướng được phẫu thuật * Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phạm Kiên Hữu ĐT: 01212233010 Email: drphuchuu@yahoo.com theo kỹ thuật hở và có tỉ lệ vá nhĩ thành công thấp hơn so với các trường hợp có chỉ số nguy cơ tai giữa thấp. Từ khóa: vá nhĩ, phẫu thuật kín, phẫu thuật tai hở, cholesteatoma 238 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học ABSTRACT PRIMARY EVALUATION OF THE MIDDLE EAR RISK INDEX PROGNOSTIC FACTORS ON THE SUCCESS OF TYMPANOPLASTY Pham Kien Huu * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 239 - 241 Objectives: To evaluate the value of middle ear risk index (MERI) prognostic factors on the success of tympanoplasty. Subjects and methods: A prospective study was conducted in 123 surgical cases in Ho chi Minh CityUniversity Hospital from 2009 – 2012. MERI prognostic factors (as otorrhea, tympanic perforation hole, cholesteatoma, ossicular status, middle ear granulation or effusion, previous surgery, smoker) were evaluated Results: The overall successful rate was 73.4%, in which 55 patients ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá hiệu quả chỉ số nguy cơ tai giữa trong tiên lượng tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ Nghiên cứu Y học 2. Bashiri A, Neumann L, Maymon E, Katz M (1995), “Hyperemesis gravidarum: epidemiologic features, complications and outcome”, Eur J Obstet Gynecol Reprod Bi, 63, pp.135-138. Eliakim R, Abulafia O, Sherer DM (2002),“Hyperemesis gravidarum: a current review”, American Journal of Perinatology, 17, pp.207-218. Gazmararian JA, Petersen R, et al (2001), “Hospitalizations during pregnancy among managed care enrollees”, Obstet Gyneco,100, pp.94-100. Koren G, Boskovic R, et al (2002),“Motherisk PUQE (pregnancy unique-quantification of emesis) scoring system for nausea and vomiting of pregnancy”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp.228-231. Koren G, Levichek Z (2002),“The teratogenicity of drugs for nausea and vomiting of pregnancy: perceived versus true risk”, American Journal of Obstetrics and Gynecology,186, pp.248-252. Kugahara T, Ohashi K (2006). “Characteristics of nausea and vomiting in pregnant Japanese women”. Nursing and Health Sciences, 8, pp.179-184. Kuo SH, Wang RH, Tseng HC, Jian SY, Chou FH (2007), “A comparison of different severities of nausea and vomiting during pregnancy relative to stress, social support, and maternal adaptation”. J Midwifery Womens Health, 52, pp.1-7. Lacasse A, Berard A (2008),“Validation of the nausea and vomiting of pregnancy specific health related quality of life questionnaire”, Health Qual Life Outcomes, 6,pp.6-32. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. Lacasse A, Berard A, Rey E, et al. (2009),“Determinants of Early Medical Management of Nausea and VomitingofPregnancy”, BMC Pregnancy and Childbirth, 9, pp.26. Lacasse A, Rey E, Ferreira E, Morin C, Berard A (2008),“Nausea and vomiting of pregnancy:what about quality of life?”, Am J Obstet Gynecol, 22(115), pp.1484-1493. Louik C, Hernandez-Diaz S, Werler MM, Mitchell AA (2006),“Nausea and vomiting in pregnancy: maternal characteristics and risk factors”, Paediatric and Perinatal Epidemiology, 20, pp.270-278. Miller F (2002),“Nausea and vomiting in pregnancy: the problem of perception--is it really a disease?”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp.182-183. Munch S, Korst LM, Hernandez GD, Romero R, Goodwin TM (2011), “Health-related quality of life in women with nausea and vomiting of pregnancy: the importance of psychosocial context”, Journal of Perinatology, 31, pp.10-20. Rhodes VA, Mc Daniel RW (1999), “The Index of Nausea, Vomiting, and Retching (INVR): A new format of the Index of Nausea and Vomiting (INV)”, Oncol Nurs Forum, 26, pp.889-894. Sherman PW, Flaxman SM (2002), “Nausea and vomiting of pregnancy in an evolutionary perspective”, Am J Obstet Gynecol, 186, pp. 190-197. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHỈ SỐ NGUY CƠ TAI GIỮA TRONG TIÊN LƯỢNG TỈ LỆ THÀNH CÔNG CỦA PHẪU THUẬT VÁ NHĨ Phạm Kiên Hữu* TÓM TẮT Mục đích: Công trình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chỉ số nguy cơ tai giữa trên tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ (chỉnh hình tai giữa). Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đã phẫu thuật chỉnh hình tai giữa tại bệnh viện Đại học Y Dược từ 2007 đến 2012. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tà hang loạt 123 ca. Các tiêu chí cần đánh giá: Chỉ số nguy cơ tai giữa: chảy tai, lỗ thủng, cholesteatoma, tình trạng chuỗi xương con, mô hạt trong tai giữa, thói quen hút thuốc lá. Kết quả: Tỉ lệ thành công chung là 73,4%. Điểm trung bình chỉ số nguy cơ tai giữa thấp chiếm 41,1%, trung bình chiếm 34,6%, cao chiếm 21,2% có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số nguy cơ tai giữa thấp và tỉ lệ thành công của phẫu thuật vá nhĩ, chỉ số trung bỉnh của các bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật kín thấp hơn so với các bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật hở (4,6 so với 9,2), Kết luận: Các trường hợp viêm tai giữa có chỉ số nguy cơ tai giữa cao có khuynh hướng được phẫu thuật * Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược TP HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phạm Kiên Hữu ĐT: 01212233010 Email: drphuchuu@yahoo.com theo kỹ thuật hở và có tỉ lệ vá nhĩ thành công thấp hơn so với các trường hợp có chỉ số nguy cơ tai giữa thấp. Từ khóa: vá nhĩ, phẫu thuật kín, phẫu thuật tai hở, cholesteatoma 238 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học ABSTRACT PRIMARY EVALUATION OF THE MIDDLE EAR RISK INDEX PROGNOSTIC FACTORS ON THE SUCCESS OF TYMPANOPLASTY Pham Kien Huu * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 239 - 241 Objectives: To evaluate the value of middle ear risk index (MERI) prognostic factors on the success of tympanoplasty. Subjects and methods: A prospective study was conducted in 123 surgical cases in Ho chi Minh CityUniversity Hospital from 2009 – 2012. MERI prognostic factors (as otorrhea, tympanic perforation hole, cholesteatoma, ossicular status, middle ear granulation or effusion, previous surgery, smoker) were evaluated Results: The overall successful rate was 73.4%, in which 55 patients ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật vá nhĩ Chỉnh hình tai giữa Phẫu thuật kín Phẫu thuật tai hởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 304 0 0 -
5 trang 298 0 0
-
8 trang 252 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 243 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 226 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 213 0 0 -
8 trang 194 0 0
-
13 trang 193 0 0
-
5 trang 192 0 0
-
9 trang 186 0 0