Danh mục

Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của điều trị azacitidine duy trì sau ghép tế bào gốc ở bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và loạn sinh tủy nhóm nguy cơ cao

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 496.34 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ghép tế bào gốc tạo máu là một trong những phương pháp điều trị khả thi cho người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML) và hội chứng loạn sinh tủy (MDS). Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của điều trị azacitidine duy trì sau ghép tế bào gốc ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và loạn suy tủy nhóm nguy cơ cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của điều trị azacitidine duy trì sau ghép tế bào gốc ở bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và loạn sinh tủy nhóm nguy cơ cao TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA ĐIỀU TRỊ AZACITIDINE DUY TRÌ SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC Ở BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY VÀ LOẠN SINH TỦY NHÓM NGUY CƠ CAO Nguyễn Văn Nhân1, Nguyễn Thế Quang2, Huỳnh Đức Vĩnh Phú2, Hoàng Duy Nam2, Nguyễn Hạnh Thư2, Mã Xuân Tuấn2, Huỳnh Văn Mẫn2, Phù Chí Dũng2 TÓM TẮT 77 Kết quả: 27 người bệnh AML và 8 người bệnh Đặt vấn đề: Ghép tế bào gốc tạo máu là một MDS đã được phân tích. Tuổi trung vị của trong những phương pháp điều trị khả thi cho nghiên cứu 33 (1-62) tuổi. 22 (62,9%) người người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy (AML) và hội bệnh đạt CR1 tại thời điểm ghép tế bào gốc. chứng loạn sinh tủy (MDS). Tuy nhiên, nguy cơ Ngoài ra, chỉ số nguy cơ bệnh tật gồm nguy cơ tái phát cao vẫn là nguyên nhân chính dẫn đến thấp, nguy cơ trung bình và nguy cơ cao lần lượt thất bại sau ghép. Do đó, việc sử dụng azaciditine là 4 (11,4%), 15 (42,9%) và 16 (45,7%). Phác đồ duy trì ở nhóm những người bệnh nguy cơ cao điều kiện hóa chủ yếu là phác đồ diệt tủy và giảm được xem là một chiến lược mới nhằm ngăn cường độ tương ứng là 54,3% và 43,7%. Số chu ngừa tái phát sau ghép tế bào gốc tạo máu. Mục kỳ azacitidine duy trì sau ghép trung vị là 4 chu tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của điều kỳ (2-15 chu kỳ). Thời gian trung vị khởi động trị azacitidine duy trì sau ghép tế bào gốc ở người duy trì azacitidine sau ghép là 64 ngày (38-201 bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và loạn suy tủy ngày). Đa phần, người bệnh trong nghiên cứu nhóm nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp đều hoàn tất tối thiểu 4 chu kỳ duy trì bằng nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu với 35 azacitidine theo phác đồ chiếm 29/35 (82,9%) người bệnh AML và MDS nguy cơ cao sử dụng trường hợp. Điều trị với azacitidine dung nạp tốt. azacitidine duy trì sau ghép tế bào gốc tạo máu Biến cố bất lợi mức độ nặng có thể liên quan tới tại bệnh viện Truyền máu Huyết học từ 01/2019 azactidine được ghi nhận là giảm bạch cầu hạt đến 06/2023. 35 người bệnh nhận được điều trị (độ 4) ở 2 người bệnh, giảm tiểu cầu (độ 4) ở 1 duy trì sau ghép với azacitidine truyền tĩnh mạch người bệnh và đặc biệt một trường hợp tăng men liều 32 mg/m2 từ ngày 1 đến ngày 5 của chu kỳ, gan (độ 4) dẫn đến kéo dài khoảng thời gian điều mỗi chu kỳ 28 ngày bắt đầu từ ngày 40 sau ghép. trị giữa các chu kỳ. Các biến cố nhẹ hơn được ghi nhận như là rối loạn về đường tiêu hóa buồn nôn (độ 1), tăng creatinin (độ 2) đã được báo cáo 1 Bộ môn Huyết Học – Đại học Y Dược Thành ở 3 trường hợp người bệnh. Không có trường hợp phố Hồ Chí Minh 2 người bệnh nào phải ngưng điều trị duy trì Bệnh viện Truyền máu Huyết học azacitidine vĩnh viễn do độc tính của thuốc. Tỷ lệ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Nhân tích lũy GVHD mạn sau 2 năm là 47,6% (95% ĐT: 0967668919 khoảng tin cậy, 30%-63,2%). Thời gian theo dõi Email: nhan6345@gmail.com trung vị là 25 tháng (8,6 tháng – 41,3 tháng). Tỷ Ngày nhận bài: 01/8/2023 lệ sống không tái phát (RFS) và tỷ lệ sống toàn Ngày phản biện khoa học: 25/8/2023 bộ (OS) tại thời điểm 2 năm sau ghép lần lượt là Ngày duyệt bài: 29/9/2023 659 KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU 77,9% (95% CI: 64,7-93,8%) và 82,2% (95% CI: Results: 27 AML and 18 MDS patients were 69- 98%). Qua phân tích đa biến, cho thấy người included in the analysis. The median age was 58 bệnh có thời gian duy trì lớn hơn hoặc bằng 4 years (range 18-70). 22 (62.9) of the patients chu kỳ azacitidine thì có thời gian sống không tái were in CR1 at HSCT. The disease risk index phát cao hơn (p < 0,05). Kết luận: Điều trị duy was low in 4 (11.4%) patients, intermediate in 17 trì azacitidine liều thấp sau ghép tế bào gốc tạo (48.6%), and hi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: