Bước đầu đánh giá kết quả ghép tế bào gốc đồng loài điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy tại Viện Huyết học – Truyền máu TW (11/2012 - 6/2020)
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 461.16 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ghép tế bào gốc đồng loài hiện nay là phương pháp duy nhất có thể điều trị khỏi cho hội chứng rối loạn sinh tuỷ (MDS), đặc biệt bệnh nhân nhóm nguy cơ trung bình và cao. Bài viết mô tả một số kết quả bước đầu ghép tế bào gốc đồng loài điều trị MDS nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá kết quả ghép tế bào gốc đồng loài điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy tại Viện Huyết học – Truyền máu TW (11/2012 - 6/2020) KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU PHẦN V: TẾ BÀO GỐC BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOÀI ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH TỦY TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TW (11/2012 - 6/2020) Võ Thị Thanh Bình, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Bá Khanh, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Vũ Bảo Anh, Nguyễn Mạnh Linh, Đỗ Thị Thuý, Đào Phan Thu Hường(*).TÓM TẮT 1 không bệnh (DFS) 5 năm tương ứng là 53,9% và Ghép tế bào gốc đồng loài hiện nay là phương 49,7%. Một số biến chứng chính gây thất bại khipháp duy nhất có thể điều trị khỏi cho hội chứng ghép đồng loài cho MDS là: nhiễm trùng nặng,rối loạn sinh tuỷ (MDS), đặc biệt bệnh nhân ghép chống chủ mức độ nặng và tái phát bệnhnhóm nguy cơ trung bình và cao. Mục tiêu: mô với tỷ lệ tương ứng là 26,1%; 21,4% và 17,4%.tả một số kết quả bước đầu ghép tế bào gốc đồng Kết luận: Ghép TBG đồng loài cho BN MDS làloài điều trị MDS nguyên phát. Đối tượng: 23 phương pháp có hiệu quả và mức độ an toànbệnh nhân MDS tuổi trung bình 42 (từ 11-59), trong giới hạn cho phép. Kết quả ghép đồng loàiđược điều trị bằng ghép tế bào đồng loài cùng máu dây rốn cho BN MDS còn hạn chế do đóhuyết thống phù hợp hoàn toàn HLA (n=18) hoặc cần xem xét điều chỉnh quy trình.nửa hoà hợp (n=2) và máu dây rốn cộng đồng Từ khóa: ghép tế bào gốc đồng loài, hội(n=3) tại khoa Ghép tế bào gốc, Viện HH- chứng rối loạn sinh tuỷ, ghép nửa hoà hợp, ghépTMTW từ tháng 11/2012-6/2020. Hầu hết sử máu dây rốn.dụng phác đồ RIC (Bu/Flu); sử dụng phác đồ Cysau ghép trong ghép nửa hoà hợp; Ghép máu dây SUMMARYrốn sử dụng phác đồ diệt tuỷ. Hầu hết các BN Allogeneic hematopoietic stem cellđược dự phòng GVHD bằng CSA và MTX liều transplantation (AHSCT) remains a onlythấp, ngắn ngày; ghép nửa hoà hợp và máu dây successful treatment modality for MDS,rốn dự phòng bằng Tacrolimus và MMF. Kết especially with intermediate- and high-riskquả: Tỷ lệ mọc mảnh ghép chung là 91,3%, category. Objective: The primary objectives100% các trường hợp ghép cùng huyết thống phù were to determine outcomes among our MDS patients who underwent AHSCT. Patients: Ahợp hoàn toàn hoặc nửa hoà hợp HLA đều mọc total of 23 patients with a median age of 42mảnh ghép, nhưng chỉ có 33,3% ở nhóm ghép (range, 11–59) years underwent AHSCT betweenmáu dây rốn. Tỷ lệ sống toàn bộ (OS) và sống November 2012 and June 2020 at the NIHBT. Patients did with MRD (n=18) and haploidentical (n=2) or cord blood transplantation (n=3). The(*)Viện Huyết học – Truyền máu TW conditioning regimen were RIC (Bu/Flu) forChịu trách nhiệm chính: Võ Thị Thanh Bình almost patients and Cy post transplant forEmail: binh_c8a@yahoo.com haploidentical graft and MAC for CBT.Ngày nhận bài: 06/10/2020 Regarding the GVHD prophylaxis, MRDNgày phản biện khoa học: 07/10/2020 transplant patients were used CSA and shortNgày duyệt bài: 14/10/2020 course of MTX; Tacrolimus combined MMF for824 Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020haploidentical transplant and CBT. Results: The nhân MDS ngày càng được mở rộng. Điềuincidence of engraftment was 91.3% and 100% này có ý nghĩa rất quan trọng vì các bệnhMRD and haploidentical cases had engraftment, nhân MDS hầu hết đều lớn tuổi. Tại Việtbut was only 33.3% in CBT patients. Theestimated 5-year overall survival (OS) and Nam, chỉ định ghép tế bào gốc đồng loài chodisease-free survival (DFS) were 53.9% and bệnh nhân MDS đứng thứ ba sau lơxêmi cấp49.7%, respectively. The major complications và suy tuỷ xương, tuy nhiên số lượng bệnhpost AHSCT were severe infections (26.1%), nhân được ghép còn hạn chế. Xuất phát từsevere GVHD (21.4%) and relapsed (17.4%). nhu cầu cần hoàn thiện hơn phương phápConclusions: Based on these results, we ghép đồng loài cho MDS, chúng tôi tiếnrecognized that allogeneic hematopoietic stem hành đề tài này nhằm mục tiêu: Bước đầucell transplantation for patients with MDS is aneffective and rather safe treatment method. The đánh giá một số kết quả ghép tế bào gốcoutcomes from CBT were limited so it is necessary đồng loài điều trị hội chứng rối loạn sinhto adjust the CBT protocol for MDS patients. tủy. Keywords: Allogeneic hematopoietic stemcell transplantation, MDS, Haploidentical II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtransplant, Cord blood transplantation. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu; từ tháng 11/2012I. ĐẶT VẤN ĐỀ đến tháng 6/2020 đã tiến hành ghép đồng Điều trị hoá chất tích cực cho bệnh nhân loài cho 23 bệnh nhân được chẩn đoán MDSMDS thường hiệu quả lui bệnh thấp và tỷ lệ đủ tiêu chuẩn ghép tại Viện Huyết học -tái phát cao. Chỉ có ghép tế bào gốc đồng Truyền máu Trung ương. Quy trình ghéploài là phương pháp duy nhất cho đến nay có đư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá kết quả ghép tế bào gốc đồng loài điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy tại Viện Huyết học – Truyền máu TW (11/2012 - 6/2020) KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU PHẦN V: TẾ BÀO GỐC BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐỒNG LOÀI ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH TỦY TẠI VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TW (11/2012 - 6/2020) Võ Thị Thanh Bình, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Bá Khanh, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Vũ Bảo Anh, Nguyễn Mạnh Linh, Đỗ Thị Thuý, Đào Phan Thu Hường(*).TÓM TẮT 1 không bệnh (DFS) 5 năm tương ứng là 53,9% và Ghép tế bào gốc đồng loài hiện nay là phương 49,7%. Một số biến chứng chính gây thất bại khipháp duy nhất có thể điều trị khỏi cho hội chứng ghép đồng loài cho MDS là: nhiễm trùng nặng,rối loạn sinh tuỷ (MDS), đặc biệt bệnh nhân ghép chống chủ mức độ nặng và tái phát bệnhnhóm nguy cơ trung bình và cao. Mục tiêu: mô với tỷ lệ tương ứng là 26,1%; 21,4% và 17,4%.tả một số kết quả bước đầu ghép tế bào gốc đồng Kết luận: Ghép TBG đồng loài cho BN MDS làloài điều trị MDS nguyên phát. Đối tượng: 23 phương pháp có hiệu quả và mức độ an toànbệnh nhân MDS tuổi trung bình 42 (từ 11-59), trong giới hạn cho phép. Kết quả ghép đồng loàiđược điều trị bằng ghép tế bào đồng loài cùng máu dây rốn cho BN MDS còn hạn chế do đóhuyết thống phù hợp hoàn toàn HLA (n=18) hoặc cần xem xét điều chỉnh quy trình.nửa hoà hợp (n=2) và máu dây rốn cộng đồng Từ khóa: ghép tế bào gốc đồng loài, hội(n=3) tại khoa Ghép tế bào gốc, Viện HH- chứng rối loạn sinh tuỷ, ghép nửa hoà hợp, ghépTMTW từ tháng 11/2012-6/2020. Hầu hết sử máu dây rốn.dụng phác đồ RIC (Bu/Flu); sử dụng phác đồ Cysau ghép trong ghép nửa hoà hợp; Ghép máu dây SUMMARYrốn sử dụng phác đồ diệt tuỷ. Hầu hết các BN Allogeneic hematopoietic stem cellđược dự phòng GVHD bằng CSA và MTX liều transplantation (AHSCT) remains a onlythấp, ngắn ngày; ghép nửa hoà hợp và máu dây successful treatment modality for MDS,rốn dự phòng bằng Tacrolimus và MMF. Kết especially with intermediate- and high-riskquả: Tỷ lệ mọc mảnh ghép chung là 91,3%, category. Objective: The primary objectives100% các trường hợp ghép cùng huyết thống phù were to determine outcomes among our MDS patients who underwent AHSCT. Patients: Ahợp hoàn toàn hoặc nửa hoà hợp HLA đều mọc total of 23 patients with a median age of 42mảnh ghép, nhưng chỉ có 33,3% ở nhóm ghép (range, 11–59) years underwent AHSCT betweenmáu dây rốn. Tỷ lệ sống toàn bộ (OS) và sống November 2012 and June 2020 at the NIHBT. Patients did with MRD (n=18) and haploidentical (n=2) or cord blood transplantation (n=3). The(*)Viện Huyết học – Truyền máu TW conditioning regimen were RIC (Bu/Flu) forChịu trách nhiệm chính: Võ Thị Thanh Bình almost patients and Cy post transplant forEmail: binh_c8a@yahoo.com haploidentical graft and MAC for CBT.Ngày nhận bài: 06/10/2020 Regarding the GVHD prophylaxis, MRDNgày phản biện khoa học: 07/10/2020 transplant patients were used CSA and shortNgày duyệt bài: 14/10/2020 course of MTX; Tacrolimus combined MMF for824 Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020haploidentical transplant and CBT. Results: The nhân MDS ngày càng được mở rộng. Điềuincidence of engraftment was 91.3% and 100% này có ý nghĩa rất quan trọng vì các bệnhMRD and haploidentical cases had engraftment, nhân MDS hầu hết đều lớn tuổi. Tại Việtbut was only 33.3% in CBT patients. Theestimated 5-year overall survival (OS) and Nam, chỉ định ghép tế bào gốc đồng loài chodisease-free survival (DFS) were 53.9% and bệnh nhân MDS đứng thứ ba sau lơxêmi cấp49.7%, respectively. The major complications và suy tuỷ xương, tuy nhiên số lượng bệnhpost AHSCT were severe infections (26.1%), nhân được ghép còn hạn chế. Xuất phát từsevere GVHD (21.4%) and relapsed (17.4%). nhu cầu cần hoàn thiện hơn phương phápConclusions: Based on these results, we ghép đồng loài cho MDS, chúng tôi tiếnrecognized that allogeneic hematopoietic stem hành đề tài này nhằm mục tiêu: Bước đầucell transplantation for patients with MDS is aneffective and rather safe treatment method. The đánh giá một số kết quả ghép tế bào gốcoutcomes from CBT were limited so it is necessary đồng loài điều trị hội chứng rối loạn sinhto adjust the CBT protocol for MDS patients. tủy. Keywords: Allogeneic hematopoietic stemcell transplantation, MDS, Haploidentical II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUtransplant, Cord blood transplantation. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu; từ tháng 11/2012I. ĐẶT VẤN ĐỀ đến tháng 6/2020 đã tiến hành ghép đồng Điều trị hoá chất tích cực cho bệnh nhân loài cho 23 bệnh nhân được chẩn đoán MDSMDS thường hiệu quả lui bệnh thấp và tỷ lệ đủ tiêu chuẩn ghép tại Viện Huyết học -tái phát cao. Chỉ có ghép tế bào gốc đồng Truyền máu Trung ương. Quy trình ghéploài là phương pháp duy nhất cho đến nay có đư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ghép tế bào gốc đồng loài Hội chứng rối loạn sinh tủy ghép nửa hòa hợp Ghép máu dây rốn Điều trị MDS nguyên phátTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0