Danh mục

Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 396.60 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tim tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang. Nghiên cứu tiến hành trên những bệnh nhân được phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên giang từ tháng 5/2009 đến tháng 10/2010. Hồi cứu mô tả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoa Kiên GiangY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcBƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TIMTẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANGDanh Trung*, Phạm Văn Đởm*, Huỳnh Hải Đăng*, Trần Văn Thành, Võ Văn Nhu*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tim tại BVĐK Kiên Giang.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân được phẫu thuật tim tại Bệnh viện Đa khoatỉnh Kiên giang từ tháng 5/2009 đến tháng 10/ 2010. Hồi cứu mô tả.Kết quả: Từ tháng 5/ 2009 đến tháng 10/ 2010 chúng tôi đã phẫu thuật được 141 trường hợp, trong đó:nam: 62, nữ: 79. Tuổi từ 1 – 81 tuổi, còn ống động mạch: 20, thông liên nhĩ: 18, thông liên thất: 49, hẹp độngmạch phổi: 4, bệnh van 2 lá: 30, bệnh van động mạch chủ: 3, bệnh van động mạch chủ và van 2 lá: 11, bệnh độngmạch chủ ngực bóc tách: 2, u nhầy nhĩ phải: 1, bệnh mạch vành: 3. Tỷ lệ thành công: 99,3%. Biến chứng gặpnhiều nhất là: loạn nhịp tim.Kết luận: Chúng tôi đã phẫu thuật được cho 141 trường hợp với tỷ lệ thành công là 99,3%. Phân loại bệnhphẫu thuật nhiều nhất là thông liên thất và bệnh lý van 2 lá. Phẫu thuật tim là chuyên khoa sâu nhưng có thểtriển khai được ở bệnh viện tuyến tỉnh.Từ khóa: Phẫu thuật tim.ABSTRACTPRIMARY EVALUATION OF THE HEART SURGERY IN KIEN GIANG GENERAL HOSPITALDanh Trung, Pham Van Dom, Huynh Hai Dang, Tran Van Thanh, Vo Van Nhu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 60 - 62Objectives: To evaluate the results early heart surgery in Kien Giang general hospital.Patients and method of research: The heart surgery patients in Kien Giang general hospital from May2009 to October 2010. Retrospective study.Results: From May 2009 to October 2010, we have been 141 surgical cases, including: Male: 62, Female: 79.Age from 1- 81 years old, Patent ductus arteriosus (PDA): 20, atrial septal defect (ASD): 18, ventricular septaldefect (VSD): 49, pulmonary artery stenosis: 4, Mitral valve disease: 30, aortic valve disease: 3, aortic valve andmitral valve disease: 11, aortic dissection: 2, myxoma right atrium: 1, coronary artery disease: 3. Success rate:99.3%. Most disease common complications are: heart arrhythmia.Conclusion: we have been 141 surgical cases with a success rate is 99.3%. Most surgical patients areventricular septal defect and mitral valve disease. Heart surgery is a specialist deep but can be applied at theprovincial hospital.Key words: Heart Surgery.ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, Bệnh lý tim mạch có khuynhhướng ngày càng gia tăng. Nhu cầu để chẩnđoán và điều trị bệnh tim mạch đòi hỏi chi phí y* Bệnh viện Đa khoa Kiên GiangTác giả liên lạc: ThS BS Danh Trung60tế ngày càng cao. Đặc biệt, đối với những bệnhtim cần phẫu thuật thì đòi hỏi phải có nguồnnhân lực chuyên sâu, trang thiết bị hiện đại vàrất tốn kém. Hàng năm, Bệnh viện Đa khoa tỉnhĐT: 0948873668Email: danhtrungmdkg@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Kiên Giang phải chuyển hơn 100 bệnh nhân lêncác bệnh viện ở TPHCM để phẫu thuật tim. Ướctính, hiện nay số lượng bệnh nhân cần đượcphẫu thuật tim khoảng hơn 400. Từ nhu cầuthực tế đó, từ năm 2005 Bệnh viện Đa khoa tỉnhKiên Giang đã chuẩn bị nguồn nhân lực và cáctrang thiết bị cần thiết để phục vụ cho phẫuthuật tim. Năm 2008 thực hiện đề án 1816 của BộY Tế, Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang và Bệnhviện Chợ Rẫy đã soạn thảo kế hoạch hỗ trợ đàotạo và chuyển giao kỹ thuật phẫu thuật tim dựatrên nhu cầu về điều trị phẫu thuật tim củangười dân địa phương và các vùng lân cận.Nghiên cứu Y họcPhân loại bệnh:PHÂN LOẠI BỆNHSố lượngBệnh tim bẩm sinh91Còn ống động mạch20Thông liên nhĩ18Thông liên thất49Hẹp động mạch phổi4Bệnh tim mắc phải50Bệnh 2 lá đơn thuần30Bệnh van động mạch chủ3Bệnh van động mạch chủ và11van 2 lá.U nhầy nhĩ phải1Bệnh mạch vành2Bệnh mạch vành và van 2 lá.1Phình bóc tách động mạch2chủ ngựcTỔNG SỐ141Tỷ lệ64,5%14,2%12,8%34,7%2,8%35,5%21,3%2,1%7,8%0,7%1,4%0,7%1,4%Từ tháng 5/ 2009, được sự hỗ trợ, luânchuyển cán bộ của Bệnh viện Chợ Rẫy TPHCMtheo đề án 1816 của Bộ Y Tế, Bệnh viện Đa khoatỉnh Kiên Giang đã bắt đầu triển khai kỹ thuậtphẫu thuật tim, sau hơn một năm làm việcnghiêm túc đến nay đã đạt được những kết quảrất đáng khích lệ. Qua thời gian đầu triển khaichúng tôi tổng kết lại nhẳm mục đích:Trung bình là: 3,4 ngày. Ít nhất là: 1 ngày,nhiều nhất là: 33 ngày.Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật tim tạiBệnh viện Đa khoa Kiên Giang.Kết quả sớm100%Thời gian nằm ở phòng hồi sứcThời gian nằm việnTrung bình: 16,5 ngày. Ít nhất: 7 ngày, nhiềunhất: 40 ngày.Biến chứng trong mổ: không.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBiến chứng sau mổ:Đối Tượng Nghiên CứuChảy máu, mổ lại cầm máu: 1 (0,7%).Những bệnh nhân được phẫu thuật tim tạiTràn khí màng phổi:1(0,7%).5/2009 đến tháng 10/ 2010.Tràn dịch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: