Danh mục

Bước đầu đánh giá ứng dụng kỹ thuật cố định cột sống liên gai sau trong phẫu thuật giải ép rễ thần kinh ở những bệnh nhân chèn ép rễ kèm mất vững cột sống do thoái hóa vùng cột sống thắt lưng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 430.47 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm ứng dụng dụng cụ cố định động liên gai sau trong điều trị những bệnh nhân chèn ép rễ thần kinh kèm mất vững cột sống do thoái hóa vùng cột sống thắt lưng cùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá ứng dụng kỹ thuật cố định cột sống liên gai sau trong phẫu thuật giải ép rễ thần kinh ở những bệnh nhân chèn ép rễ kèm mất vững cột sống do thoái hóa vùng cột sống thắt lưng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ ỨNG DUNG KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LIÊN GAI SAU TRONG PHẪU THUẬT GIẢI ÉP RỄ THẦN KINH Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CHÈN ÉP RỄ KÈM MẤT VỮNG CỘT SỐNG DO THOÁI HÓA VÙNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG Nguyễn Vũ*, Hà Kim Trung* TÓM TẮT Mục tiêu: Ứng dụng dụng cụ cố định động liên gai sau trong điều trị những bệnh nhân chèn ép rễ thần kinh kèm mất vững cột sống do thoái hóa vùng cột sống thắt lưng cùng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành ở 28 bệnh nhân thu được kết quả: tỷ lệ giới: 1/1, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,21. Các bệnh nhân được ứng dụng ở một tầng phẫu thuật với tỷ lệ: 64,3%L4/5; 28,6% L5S1; 7,1% L3/4. Ứng dụng với các bệnh lý: trượt đốt sống do thoái hóa (14,3%), thoát vị đĩa đệm (39,3%), hẹp ống sống (28,6%) và mất vững cột sống do thoái hóa đĩa (17,8%). Biểu hiện lâm sàng và đánh giá kết quả lâm sàng dựa vào thang điểm của VAS và Macnab. Kết quả: sau phẫu thuật, điểm trung bình VAS lưng trước mổ là: 6,04, sau mổ là 2,26; trung bình VAS chân trước mổ là 5,07, sau mổ là 1,68. Theo macnab rất tốt và tốt: 85,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là: 51, 6 phút trong đó dành cho việc đặt dụng cụ khoảng 7-10 phút. Không có tai biến thần kinh trong cuộc mổ. Kết luận: Đây là kỹ thuật cho kết quả tốt, kỹ thuật mổ không khó khăn, ít biến chứng. Nó giúp hồi phục cả trên lâm sàng và trên phim chụp sau phẫu thuật. Từ khóa: cố định động cột sống liên gai sau, mất vững cột sống thắt lưng, bệnh lý rễ thần kinh thắt lưng ABSTRACT INTERSPINOUS IMPLANT FOR THE TREATMENT OF DEGENERATIVE CONDITIONS OF LUMBAR SPINE WITH RADICOPATHY AND INSTABILITY: REVIEW OF 28 CASES Nguyen Vu, Ha Kim Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 321 - 325 Objective: Interspinous implant for the treatment of degenerative conditions of the lumbar spine (lumbar herniated disc, lumbar spinal stenosis, degenerative spondylolisthesis, facet joint osteoarthritis). Methods: a total of 28 patients surgical treatment at department of neurosurgery, Viet Duc hospital from April 2012 to august 2012. Gender ratio was 1:1, mean age of the patients was 44.21 years. The frequency distribution of concerned vertebrae showed 64.3% for the segment L4/5; 28.6% for L5S1; 7.1% for L3/4. Alignment or static issues were identified separately: degenerative spondylolisthesis (14.3%), lumbar herniated disc (39.3%), lumbar spinal stenosis (28.6%) facet joint osteoarthritis (17.8%). Clinical outcome were evaluated by visual analog scale (VAS) for back and leg pain and Macnab classification. Results: The mean times surgical is 51.6mn, no blood transfusion, no per operations complication. The mean postoperative VAS back pain score at most recent follow-up was 6.04 (4-8); preoperative mean of 2.26 (1-4); The mean postoperative VAS leg pain score at most recent follow-up was 5.07 (0-7); preoperative mean of 1.68 (0-3). Result based on Macnab classification: very good and good (85.7%). Conclusions: Interspinous implant is a good option treating patients with degenerative conditions of the * Bệnh viện Việt Đức Hà Nội Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Vũ Email: drvu29@gmail.com Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 321 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 lumbar spine requiring surgery. Interspinous implant provides satisfactory clinical and radiological results at midterm follow-up. Key words: Interspinous implant, lumbar spinal instability, lumbar radicopathy ĐẶT VẤN ĐỀ Với nền sản xuất còn thô sơ, thủ công, lao động vẫn chủ yếu dựa vào sức người như lao động nông nghiệp, bê vác nặng quá mức sai tư thế, không được quan tâm đến sức khỏe nói chung và cột trụ nâng đỡ cơ thể nói riêng nên tỷ lệ bệnh nhân thoái hóa cột sống gây đau lưng và tê chân gặp rất cao. Các bệnh lý thoái hóa cột sống có chèn ép nói chung (thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống, trượt đốt sống...) gây ra những biểu hiện đau lưng, đi lại khó khăn, tê chân...gây ảnh hưởng lớn tới khả năng lao động và chất lượng sống của chính người bệnh và ảnh hưởng đến phát triển xã hội. Điều trị phẫu thuật các bệnh lý này chủ yếu là giải ép thần kinh (mở cung sau hoặc nửa cung sau giải ép) thường gây ra mất vững cột sống tăng lên với biểu hiện đau lưng trầm trọng hơn trước mổ. Một số trường hợp khác được giải ép kết hợp nẹp vít cột sống lại gây ra hạn chế các động tác vận động cột sống (cúi, ưỡn, xoay...) Để khắc phục những vấn đề nêu trên, dụng cụ cố định động cột sống liên gai sau được đưa vào thử nghiệm trên lâm sàng từ năm 1986 (Wallis), tiếp sau đó là sự ra đời của các dụng cụ hỗ trợ khác như: Coflex, X Stop, Diam... và mới nhất là Instra Spine đã đem lại những kết quả nhất định. Nhằm mô tả kỹ thuật thực hiện cũng như bước đầu đánh gi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: