Danh mục

Bước đầu đánh giá vai trò của đo áp lực bàng quang trong chẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốt xuất huyết nặng

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 253.03 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm bước đầu đánh giá vai trò của đo áp lực bàng quang (ALBQ) trong chẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốt xuất huyết. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca tiền cứu tại khoa Hồi sức, bệnh viện Nhi Đồng 1 trên bệnh nhi sốt xuất huyết nặng có nguy cơ tăng áp lực ổ bụng kèm suy hô hấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá vai trò của đo áp lực bàng quang trong chẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốt xuất huyết nặngBƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ĐO ÁP LỰC BÀNG QUANGTRONG CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ TĂNG ÁP LỰC Ổ BỤNGTRÊN BỆNH NHI SỐT XUẤT HUYẾT NẶNGPhạm Văn Quang*, Bạch Văn Cam**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Sốt xuất huyết nặng có tăng áp lực ổ bụng gây suy hô hấp và nhiều biến chứng, nguy cơ tửvong cao.Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu nhằm bước đầu đánh giá vai trò của đo áp lực bàng quang (ALBQ) trongchẩn đoán và xử trí tăng áp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốt xuất huyếtĐối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca tiền cứu tại khoa Hồi sức, bệnh viện Nhi Đồng1 trên bệnh nhi sốt xuất huyết nặng có nguy cơ tăng áp lực ổ bụng kèm suy hô hấp. ALBQ được đo bằng cộtnước với thể tích nước muối sinh lý bơm vào là 1ml/kg. Áp lực ổ bụng (ALOB) được đo trực tiếp khi chọc dò ổbụng giải áp.Kết quả: 17 bệnh nhi sốt xuất huyết độ III và độ IV nặng có chọc dò ổ bụng (tuổi TB = 5,2 tuổi; cân nặng TB= 18kg) được đưa vào nghiên cứu. Có 2 ca tăng ALOB độ I, 3 ca độ II, 9 ca độ III và 3 ca độ IV. ALBQ phản ánhkhá tốt ALOB với sai số từ 0-3 cmH2O. ALBQ trung bình là 29,4 cmH2O so với ALOB trung bình là 28,5cmH2O. Có mối tương quan tốt giữa ALOB và ALBQ với r = 0,981; phương trình hồi quy Y = 0,96 X – 1, p<0,001. Theo khuyến cáo của hội nghị quốc tế về tăng ALOB năm 2004, dựa trên trị số ALBQ, 12 ca có chỉ địnhchọc dò ổ bụng giải áp ngay và 5 ca cân nhắc can thiệp do suy hô hấp không cải thiện. Sự cải thiện lâm sàng (hôhấp, huyết động học, vòng bụng ) khá rõ sau khi chọc dò ổ bụng giải áp. ALBQ sau dẫn lưu ổ bụng giảm đáng kểvới ALBQ trung bình là 15,8 cmH2O (so với 29,4 cmH2O). 88% trường hợp (15/17 ca) ALOB trở về bìnhthường hoặc tăng ALOB độ I sau chọc dò ổ bụng giải áp.Kết luận: Kết quả này gợi ý đo ALBQ là phương pháp rất hứa hẹn, khả thi trong chẩn đoán và xử trí tăngáp lực ổ bụng trên bệnh nhi sốt xuất huyết.Từ khóa: ALBQ, ALOB, tăng ALOB, sốt xuất huyếtASTRACTEARLY EVALUATION OF THE ROLE OF INTRAVESICAL PRESSURE MEASUREMENT INDIAGNOSIS AND MANAGEMENT FOR INTRA-ABDOMINAL HYPERTENSION IN CHILDRENWITH SEVERE HEMORRHAGIC FEVERPham Van Quang, Bach Van Cam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 84 - 91Background - Objectives: Severe hemorrhagic fever with intra-abdominal hypertension (IAH) causerespiratory failure and many complications, fatal risk is high. Objective of our study is to evaluate initially therole of intravesical pressure (IVP) measurement in diagnosis and management of intra-abdominal hypertension(IAH) in children with severe hemorrhagic fever.Method: Prospective cases – series study in PICU, Children Hospital 1, in hemorrhagic fever children withrisk of IAH and respiratory failure. IVP was measured by fluid column with bladder filling volume of 1 ml/kg ofphysiological saline. The intra-abdominal pressure (IAP) was measured directly when percutanous catheterabdominal decompression was performed.Results: 17 severe hemorrhagic fever patients (grade III-IV) with abdominal decompression (mean age = 5.2years, mean weight = 18kg) were included. 2 cases were IAH of grade I, 3 cases of grade II, 9 cases of grade III,and 3 case of grade IV. IVP estimated rather well IAP with overestimation of 0-3 cmH2O. Mean IVP of 29.4cmH2O versus mean IAP of 28.5 cmH2O. There was a close relation between IAP and IVP with r = 0.981;* Bộ môn Nhi, Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch** Khối Hồi sức – Cấp cứu, bệnh viện Nhi Đồng 1Chuyên đề Nhi khoa1univariate linear regression Y = 0.96 X – 1, p

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: