Bước đầu khảo sát đặc điểm nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn đa kháng kháng sinh kháng Carbapenems tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 420.72 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỷ lệ tử vong cao ở những người bệnh nhiễm khuẩn huyết đa kháng kháng sinh kháng Carbapenems, đặc biệt ở những người bệnh giảm bạch cầu trung tính mắc các bệnh lý về huyết học. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm các trường hợp nhiễm khuẩn huyết đa kháng kháng sinh kháng Carbapenems tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu khảo sát đặc điểm nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn đa kháng kháng sinh kháng Carbapenems tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO VI KHUẨN ĐA KHÁNG KHÁNG SINH KHÁNG CARBAPENEMS TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Trần Đức Tuyên1, Bao Minh Hiền1, Vũ Thị Bích Huyền1, Phạm Thị Phước1, Trần Gia Hưng1, Nguyễn Ngọc Quốc Minh2, Lê Thị Kiều Em3TÓM TẮT 21 Carbapenems; 76,42% giảm bạch cầu ( TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023chemotherapy and stem cell transplant cơ đối với nhiễm vi khuẩn CR bao gồm giớidepartments; 72.64% of infections were related tính nam, tuổi khoảng 50 tuổi, bệnh bạch cầuto healthcare, on average 18 days after cấp tính, hóa trị liệu, giảm bạch cầu trungadmission, Carbapenems-resistant bacteremia tính, tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa,was detected; 76.42% leukopenia ( HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023cứu thu thập thông tin dựa trên hồ sơ bệnh án chính xác Fisher để xác định các mối liênđiện tử. quan. Số đo dịch tễ tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số với khoảng tin cậy 95% được dùng để lượngliệu: Thu nhập số liệu sử dụng phần mềm hóa mối liên hệ. Tiêu chí để xác định mốiExcel 2013. Phân tích số liệu bằng phần liên quan bao gồm p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 3.1.1. Tuổi và giới tính 48,9% mắc CRE trong thời gian nằm viện Trong nghiên cứu của chúng tôi, người [4]. Gần 2/3 NB trong nghiên cứu của chúngbệnh mắc Bệnh bạch cầu dạng tủy cấp tôi nhiễm khuẩn huyết liên quan đến chăm(AML) độ tuổi trung bình 42 tuổi, người sóc y tế (70,75%) (bảng 3.1).bệnh mắc Bạch cầu nguyên bào dạng lympho 3.1.4. Khoa lâm sàngcấp (ALL) độ tuổi trung bình 19,3 tuổi, độ Khoa gửi mẫu cấy có kết quả CR tậptuổi trung bình là 37 tuổi, tương đồng với trung nhiều nhất là khoa GTBG và HHNL3,nghiên cứu tại Trung Quốc (2021), tương chiếm gần một nửa (45,56%), kế đến là khoađồng về phương pháp nghiên cứu, đặc điểm HSTC-CĐ (15,09%). Tuy nhiên, trong 16mẫu số. Tuy nhiên tại Trung Quốc, người trường hợp tại khoa HSTC, 31,25% (5/16) từbệnh giới tính nam gấp 1,5 lần so với nữ, khoa Cấp cứu chuyển lên. Điều này có thể donghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ khoa GTBG và HHNL3 là những khoa tập1 [2]. trung người bệnh điều trị hóa trị liệu nội trú, 3.1.2. Thời gian nằm viện chăm sóc người bệnh suy tủy sau hóa trị liệu, Tương đồng với nghiên cứu của Sirata và thực hiện ghép tế bào gốc, khoa HSTC-(Ấn Độ, 2018) thời gian người bệnh nhập CĐ nhận bệnh đã có kết quả nhiễm khuẩnviện đến khi có kết quả dương tính với vi huyết trước khi nhạp khoa (bảng 3.1).khuẩn đa kháng kháng sinh kháng 3.1.5. Chẩn đoánCarbapenems trung bình là 19 ngày (0-41 Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính có nguyngày), trong nghiên cứu của chúng tôi là cơ cao nhất bị nhiễm vi khuẩn CR [5]. Bệnh18,36 ± 18,44 ngày. Trong nghiên cứu của bạch cầu dạng tủy cấp chiếm 42,45%, kế đếnchúng tôi, không xét nghiệm sàng lọc người là Bệnh bạch cầu nguyên bào dạng lymphobệnh mang vi khuẩn đa kháng tại thời điểm cấp chiếm 24,42% các trường hợp nhiễmnhập viện [4]. Kỹ thuật nuôi cấy truyền khuẩn huyết kháng Carbapemems (bảng 3.1).thống cần 2-4 ngày để xác định vi khuẩn và Tương đồng với nghiên cứu tại Ấn Độ,cho kết quả kháng sinh đồ. Thời gian từ lúc Trung Quốc (2021) tỷ lệ này lần lượt làlấy máu đến khi nhận kết quả là 2,55 ± 0,98 41,43% và 17,78% [4]. ALL thường có tỷ lệngày, như vậy người bệnh (NB) có 3 ngày tử vong thấp hơn AML vì người bệnh đápchưa được cách ly để phòng ngừa lây nhiễm ứng điều trị tốt hơn, ngoài ra AML phổ biếncho những người bệnh khác. Thời gian nằm hơn ở người trung niên và người già, trongviện trung bình trong đợt nhập viện này khi ALL phổ biến hơn ở trẻ em.35,35 (1-165). Nhóm NB có tiên lượng nặng, 3.1.6. Tác nhân vi khuẩntử vong thời gian nằm viện trung bình 15 Vi khuẩn Gram âm là vi khuẩn chiếm ưungày sau khi có kháng sinh đồ. thế trong tổng số vi khuẩn phân lập được từ 3.1.3. Nhiễm khuẩn liên quan ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu khảo sát đặc điểm nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn đa kháng kháng sinh kháng Carbapenems tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO VI KHUẨN ĐA KHÁNG KHÁNG SINH KHÁNG CARBAPENEMS TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Trần Đức Tuyên1, Bao Minh Hiền1, Vũ Thị Bích Huyền1, Phạm Thị Phước1, Trần Gia Hưng1, Nguyễn Ngọc Quốc Minh2, Lê Thị Kiều Em3TÓM TẮT 21 Carbapenems; 76,42% giảm bạch cầu ( TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023chemotherapy and stem cell transplant cơ đối với nhiễm vi khuẩn CR bao gồm giớidepartments; 72.64% of infections were related tính nam, tuổi khoảng 50 tuổi, bệnh bạch cầuto healthcare, on average 18 days after cấp tính, hóa trị liệu, giảm bạch cầu trungadmission, Carbapenems-resistant bacteremia tính, tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa,was detected; 76.42% leukopenia ( HỘI NGHỊ KHOA HỌC LIÊN CHI HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2023cứu thu thập thông tin dựa trên hồ sơ bệnh án chính xác Fisher để xác định các mối liênđiện tử. quan. Số đo dịch tễ tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR 2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số với khoảng tin cậy 95% được dùng để lượngliệu: Thu nhập số liệu sử dụng phần mềm hóa mối liên hệ. Tiêu chí để xác định mốiExcel 2013. Phân tích số liệu bằng phần liên quan bao gồm p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 526 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 3.1.1. Tuổi và giới tính 48,9% mắc CRE trong thời gian nằm viện Trong nghiên cứu của chúng tôi, người [4]. Gần 2/3 NB trong nghiên cứu của chúngbệnh mắc Bệnh bạch cầu dạng tủy cấp tôi nhiễm khuẩn huyết liên quan đến chăm(AML) độ tuổi trung bình 42 tuổi, người sóc y tế (70,75%) (bảng 3.1).bệnh mắc Bạch cầu nguyên bào dạng lympho 3.1.4. Khoa lâm sàngcấp (ALL) độ tuổi trung bình 19,3 tuổi, độ Khoa gửi mẫu cấy có kết quả CR tậptuổi trung bình là 37 tuổi, tương đồng với trung nhiều nhất là khoa GTBG và HHNL3,nghiên cứu tại Trung Quốc (2021), tương chiếm gần một nửa (45,56%), kế đến là khoađồng về phương pháp nghiên cứu, đặc điểm HSTC-CĐ (15,09%). Tuy nhiên, trong 16mẫu số. Tuy nhiên tại Trung Quốc, người trường hợp tại khoa HSTC, 31,25% (5/16) từbệnh giới tính nam gấp 1,5 lần so với nữ, khoa Cấp cứu chuyển lên. Điều này có thể donghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ khoa GTBG và HHNL3 là những khoa tập1 [2]. trung người bệnh điều trị hóa trị liệu nội trú, 3.1.2. Thời gian nằm viện chăm sóc người bệnh suy tủy sau hóa trị liệu, Tương đồng với nghiên cứu của Sirata và thực hiện ghép tế bào gốc, khoa HSTC-(Ấn Độ, 2018) thời gian người bệnh nhập CĐ nhận bệnh đã có kết quả nhiễm khuẩnviện đến khi có kết quả dương tính với vi huyết trước khi nhạp khoa (bảng 3.1).khuẩn đa kháng kháng sinh kháng 3.1.5. Chẩn đoánCarbapenems trung bình là 19 ngày (0-41 Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính có nguyngày), trong nghiên cứu của chúng tôi là cơ cao nhất bị nhiễm vi khuẩn CR [5]. Bệnh18,36 ± 18,44 ngày. Trong nghiên cứu của bạch cầu dạng tủy cấp chiếm 42,45%, kế đếnchúng tôi, không xét nghiệm sàng lọc người là Bệnh bạch cầu nguyên bào dạng lymphobệnh mang vi khuẩn đa kháng tại thời điểm cấp chiếm 24,42% các trường hợp nhiễmnhập viện [4]. Kỹ thuật nuôi cấy truyền khuẩn huyết kháng Carbapemems (bảng 3.1).thống cần 2-4 ngày để xác định vi khuẩn và Tương đồng với nghiên cứu tại Ấn Độ,cho kết quả kháng sinh đồ. Thời gian từ lúc Trung Quốc (2021) tỷ lệ này lần lượt làlấy máu đến khi nhận kết quả là 2,55 ± 0,98 41,43% và 17,78% [4]. ALL thường có tỷ lệngày, như vậy người bệnh (NB) có 3 ngày tử vong thấp hơn AML vì người bệnh đápchưa được cách ly để phòng ngừa lây nhiễm ứng điều trị tốt hơn, ngoài ra AML phổ biếncho những người bệnh khác. Thời gian nằm hơn ở người trung niên và người già, trongviện trung bình trong đợt nhập viện này khi ALL phổ biến hơn ở trẻ em.35,35 (1-165). Nhóm NB có tiên lượng nặng, 3.1.6. Tác nhân vi khuẩntử vong thời gian nằm viện trung bình 15 Vi khuẩn Gram âm là vi khuẩn chiếm ưungày sau khi có kháng sinh đồ. thế trong tổng số vi khuẩn phân lập được từ 3.1.3. Nhiễm khuẩn liên quan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhiễm khuẩn huyết Kháng sinh kháng Carbapenems Vi khuẩn Klebsiella pneumoniae Tổn thương niêm mạcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0