Danh mục

Bước đầu khảo sát lắng đọng C4D trên mô thận ở bệnh nhân bệnh cầu thận

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 613.46 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lắng đọng C4d tại mao mạch quanh ống thận là một bước đột phá trong chẩn đoán thải ghép cấp qua trung gian kháng thể (antibody mediated acute rejection) và là một trong ba tiêu chuẩn chẩn đoán dạng thải ghép này. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tần suất lắng đọng và các vị trí lắng đọng của C4d trên mô thận ở các BN bệnh cầu thận nguyên bản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu khảo sát lắng đọng C4D trên mô thận ở bệnh nhân bệnh cầu thận TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT LẮNG ĐỌNG C4D TRÊN MÔ THẬN Ở BỆNH NHÂN BỆNH CẦU THẬN Nguyễn Sơn Lâm1, Trần Hiệp Đức Thẳng3, Lê Thanh Toàn4, Nguyễn Tri Thưc5, Trần Thị Bích Hương1,2TÓM TẮT 8 Kết quả: Chúng tôi khảo sát 30 BN bệnh cầu Mở đầu: Lắng đọng C4d tại mao mạch thận có tuổi trung vị là 33,5 (27,5-38,3) với 9/30quanh ống thận là một bước đột phá trong chẩn TH (30%). là nam giới. Trong đó, 20 BNđoán thải ghép cấp qua trung gian kháng thể (66,7%) biểu hiện hội chứng thận hư, 8 BN(antibody mediated acute rejection) và là một (26,7%) viêm cầu thận mạn và 2 BN (6,7%) tiểutrong ba tiêu chuẩn chẩn đoán dạng thải ghép protein kèm suy thận. Có 12 BN (40%) có suynày. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tần suất lắng thận nặng (eGFR HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHC4d on kidney tissue in native glomerular I. MỞ ĐẦUdisease. C4d là một protein bất hoạt có nguồn gốc Patient and method: Cross sectional study từ thành phần C4 trong quá trình hoạt hóa hệwas conducted at Nephrology Department, Cho thống bổ thể theo con đưởng cổ điển và conRay Hospital. Patients with native glomerular đường lectin. Lắng đọng C4d tại mao mạchdisease were underwent percutaneous biopsy quanh ống thận là một trong 3 tiêu chuẩnusing real-time ultrasound guidance. Renal tissue chẩn đoán thải ghép cấp qua trung gianwas examined under light microscopy and kháng thể. Từ thành công của C4d trongimmunofluorescence. C4d staining by peroxidase chẩn đoán thải ghép thể dịch trên mô sinhimmunoassay using the VENTANA thiết thận ghép, C4d được mở rộng nghiênBENCHMARK GX automated system, using cứu ở bệnh cầu thận nguyên bản (nativerabbit polyclonal antibodies glomerular diseases) nhằm mục tiêu tìm ra Results:. The 30-patients with native những kiểu lắng đọng của C4d trên mô thậnglomerular disease had median age of 33,5 (27,5- và liên quan của những kiểu lắng đọng này38,3), 9/30 patients (30%) were men. Of these, với tiên lượng bệnh lý cầu thận nguyên phát20 patients (66,7%) showed nephrotic syndrome, và thứ phát. Hiện tại, ở Việt Nam chưa có8 patients (26,7%) had chronic các nghiên cứu về lắng đọng C4d trên các BN bệnh cầu thận nguyên bản. Chúng tôiglomerulonephritis and 2 patients (6.7%) had tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu (1)proteinuria with renal failure. At the time of bước đầu đánh giá tần suất lắng đọng và (2)biosy, there were 12 patients (40%) with severe các vị trí lắng đọng của C4d trên mô thận ởrenal failure (eGFR TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024ước đoán (estimated glomerular filtration được làm STT dưới hướng dẫn siêu âm trựcrate, eGFR 30% so với cơ quang (nhuộm IgA, IgG, IgM, C3c, C1q,bản trong thời gian từ trên 7 ngày đến dưới 3 Fibrinogen, kappa và lambda). Sau sinh thiếttháng trước nhập viện. thận, Bn được chuyển về khoa và theo dõi - Tổn thương thận cấp: (Theo KDIGO trong 24h, kiểm tra bằng siêu âm bụng đánh2012) xảy ra trong vòng vài giờ đến vài ngày giá biến chứng sau sinh thiết 24 giờ.(< 7 ngày), với creatinine HT tăng Nhuộm C4d và đánh giá kết quả: Mẫu≥0,3mg/dL trong vòng 48 giờ, hoặc mô thận cắt mỏng 3µm cố định trong parafinCreatinine HT tăng ≥1,5 lần so với sẽ được khảo sát C4d. Nhuộm C4d đượcCreatinine nền, hoặc thể tích nước tiểu thực hiện tại khoa Giải phẫu Bệnh, bệnh viện300mg/dL (dipstick), và albumin HT (2) Ống thận (tế bào biểu mô ống thận, màng≤3g/dL hoặc protein HT ≤6g/dL, và đáy ống thận, mao mạch quanh ống thận), (3)cholesterol toàn phần hoặc triglycerid máu tiểu động mạch (lòng tiểu động mạch, thànhtăng >200mg/dL, chúng tôi gọi là HCTH tiểu động mạch), mô kẽ thận.không điển hình. Nghiên cứu được thông qua hội đồng đạo - Tiểu protein khi có protein niệu 24 giờ đức Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh (quyết>150mg, hoặc tỉ lệ protein/creatinin niệu định: 1250/HĐĐĐ-ĐHYD).>0.15mg/mg, hoặc xét nghiệm b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: