Bước đầu nghiên cứu hiệu quả điều trị vỡ gan do u bằng phương pháp nút mạch
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.40 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp nút mạch trong điều trị xuất huyết do ung thư biểu mô tế bào gan vỡ và phân tích các yếu tố lâm sàng, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh liên quan đến tỷ lệ tử vong cao sau nút mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả điều trị vỡ gan do u bằng phương pháp nút mạch Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ GAN DO U BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp nút mạch trong điều trị xuất huyết do ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) vỡ và phân tích các yếu tố lâm sàng, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh liên quan đến tỷ lệ tử vong cao sau nút mạch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca đối với 42 BN nhập Bệnh viện Chợ Rẫy có chẩn đoán xuất huyết do UTBMTBG vỡ và được xử trí bằng phương pháp nút mạch từ 8/2010 đến 9/2011. Kết quả: Sau khi nút mạch, 97,6% BN cải thiện huyết động trong vòng 48 giờ; 35,7% tử vong trong vòng 30 ngày. Tỷ lệ nam/nữ là 9,5/1, tuổi trung bình là 54,9 ± 14,7. 33/42 BN được làm TACE, chỉ có 9 BN được làm TAE. 41/42 BN nhập viện có đau bụng, số BN có phân loại Child A, B, C lần lượt là 17, 21, 4, số BN nhiễm viêm gan siêu vi B và C lần lượt là 26 và 19. Nhóm tử vong có 86,7% BN có dấu hiệu choáng, nồng độ Hemoglobin trung bình là 8,4 ± 2,3 (g/l), số đơn vị máu trung bình cần truyền là (2,2 ± 2,1), có 100% (4/4) BN có phân loại Child C, 100% (3/3) BN có dấu hiệu suy hô hấp cấp nặng, nồng độ Bilirubin toàn phần trung bình (2,5 ± 0,8) (mg/dl) và nồng độ Creatinin trung bình (1,5 ± 0,8) (mg/dl) cao, và 53,3% BN có huyết khối tĩnh mạch cửa. Kết luận: Nút mạch là một phương pháp cầm máu hiệu quả đối với xuất huyết do UTBMTBG vỡ. Tuy nhiên, cần phải thận trọng trong xử trí các trường hợp có các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong cao. Từ khóa: UTBMTBG vỡ, nút mạch. ABSTRACT INITIAL STUDY OF EFFECTIVENESS IN THE TREATMENT OF RUPTURED HEPATOCELLULAR CARCINOMA BY TRANSARTERIAL EMBOLIZATION/CHEMOEMBOLIZATION Nguyen Huynh Nhat Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 352 - 357 Objectives: To evaluate the effectiveness of TAE/TACE in the treatment of ruptured HCC and to analyze the clinical, laboratory and diagnostic imaging factors related to high mortality rate of the patients after TAE/TACE. Materials and Methods: A retrospective, descriptive, case series study of 42 patients admitted to Cho Ray Hospital with the diagnosis of ruptured HCC and treated by TAE/TACE from August 2010 to September 2011. Results: 97.6% of patients restored the hemodynamic stability within 48 hours after TAE/TACE. 30 – day mortality rate was still high (35.7%). Male to female ratio was 9.5/1, mean age was 54.9 ± 14.7. There were 33 of the 42 cases treated by TACE, and the other 9 cases by TAE. 41 of the 42 cases admitted to hospital due to abdominal pain and 17%, 21% and 4% of the patients were grade A, B and C of the Child – Turcotte – Pugh classification, respectively. 26 and 19 cases infected by hepatitis virus B and C, respectively. In the mortality group, there were 13 patients (86.7%) of hypovolemic shock, 4 patients (100%) of grade C of the Child – Turcotte – Pugh classification, 3 patients (100%) of severe acute respiratory failure, 53.3% of the patients of portal vein thrombosis; and additionally, mean concentration of serum hemoglobin was 8.4 ± 2.3 (g/l), the number of units of transfused blood were 2.2 ± 2.1, mean concentration of serum total bilirubin and creatinin was high, (2.5 ± 0.8) * Khoa Chẩn đoán hình ảnh - BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn 352 ĐT: 0909525525 Email: nhattuan_234@yahoo.com. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học (mg/dl) and (1.5 ± 0.8) (mg/dl), respectively. Conclusion: TAE/TACE is an effective modality of treatment in stabilizing the hemodynamic state due to hemorrhage of ruptured HCC. However, caution should be taken in the treatment of the patients having the risky factors related to high mortality rate. Key words: ruptured hepatocellular carcinoma, transarterial embolization /chemoembolization vỡ, đồng thời phân tích các yếu tố về lâm sàng, MỞ ĐẦU xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh liên quan đến Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là tiên lượng tử vong sau điều trị xuất huyết do ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất, là ung ung thư biểu mô tế bào gan vỡ bằng phương thư đứng hàng thứ 5 và là nguyên nhân tử vong pháp nút mạch. đứng hàng thứ 3 trong các nguyên nhân tử vong ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU do ung thư trên toàn cầu(2,12,13). UTBMTBG gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó xuất Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca đối với 42 huyết do UTBMTBG vỡ là biến chứng nặng nề bệnh nhân nhập Bệnh viện Chợ Rẫy có chẩn nhất, gây nguy hiểm tính mạng nếu không được đoán xuất huyết do UTBMTBG vỡ và được xử trí xử trí kịp thời. Xuất huyết do UTBMTBG vỡ xảy bằng phương pháp nút mạch trong thời gian từ ra ở khoảng 3 – 15% bệnh nhân tháng 8 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011. (5,7,9,15,16) UTBMTBG . Tỷ lệ tử vong do UTBMTBG Tất cả bệnh nhân trong nhóm n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả điều trị vỡ gan do u bằng phương pháp nút mạch Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ GAN DO U BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp nút mạch trong điều trị xuất huyết do ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) vỡ và phân tích các yếu tố lâm sàng, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh liên quan đến tỷ lệ tử vong cao sau nút mạch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca đối với 42 BN nhập Bệnh viện Chợ Rẫy có chẩn đoán xuất huyết do UTBMTBG vỡ và được xử trí bằng phương pháp nút mạch từ 8/2010 đến 9/2011. Kết quả: Sau khi nút mạch, 97,6% BN cải thiện huyết động trong vòng 48 giờ; 35,7% tử vong trong vòng 30 ngày. Tỷ lệ nam/nữ là 9,5/1, tuổi trung bình là 54,9 ± 14,7. 33/42 BN được làm TACE, chỉ có 9 BN được làm TAE. 41/42 BN nhập viện có đau bụng, số BN có phân loại Child A, B, C lần lượt là 17, 21, 4, số BN nhiễm viêm gan siêu vi B và C lần lượt là 26 và 19. Nhóm tử vong có 86,7% BN có dấu hiệu choáng, nồng độ Hemoglobin trung bình là 8,4 ± 2,3 (g/l), số đơn vị máu trung bình cần truyền là (2,2 ± 2,1), có 100% (4/4) BN có phân loại Child C, 100% (3/3) BN có dấu hiệu suy hô hấp cấp nặng, nồng độ Bilirubin toàn phần trung bình (2,5 ± 0,8) (mg/dl) và nồng độ Creatinin trung bình (1,5 ± 0,8) (mg/dl) cao, và 53,3% BN có huyết khối tĩnh mạch cửa. Kết luận: Nút mạch là một phương pháp cầm máu hiệu quả đối với xuất huyết do UTBMTBG vỡ. Tuy nhiên, cần phải thận trọng trong xử trí các trường hợp có các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong cao. Từ khóa: UTBMTBG vỡ, nút mạch. ABSTRACT INITIAL STUDY OF EFFECTIVENESS IN THE TREATMENT OF RUPTURED HEPATOCELLULAR CARCINOMA BY TRANSARTERIAL EMBOLIZATION/CHEMOEMBOLIZATION Nguyen Huynh Nhat Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 352 - 357 Objectives: To evaluate the effectiveness of TAE/TACE in the treatment of ruptured HCC and to analyze the clinical, laboratory and diagnostic imaging factors related to high mortality rate of the patients after TAE/TACE. Materials and Methods: A retrospective, descriptive, case series study of 42 patients admitted to Cho Ray Hospital with the diagnosis of ruptured HCC and treated by TAE/TACE from August 2010 to September 2011. Results: 97.6% of patients restored the hemodynamic stability within 48 hours after TAE/TACE. 30 – day mortality rate was still high (35.7%). Male to female ratio was 9.5/1, mean age was 54.9 ± 14.7. There were 33 of the 42 cases treated by TACE, and the other 9 cases by TAE. 41 of the 42 cases admitted to hospital due to abdominal pain and 17%, 21% and 4% of the patients were grade A, B and C of the Child – Turcotte – Pugh classification, respectively. 26 and 19 cases infected by hepatitis virus B and C, respectively. In the mortality group, there were 13 patients (86.7%) of hypovolemic shock, 4 patients (100%) of grade C of the Child – Turcotte – Pugh classification, 3 patients (100%) of severe acute respiratory failure, 53.3% of the patients of portal vein thrombosis; and additionally, mean concentration of serum hemoglobin was 8.4 ± 2.3 (g/l), the number of units of transfused blood were 2.2 ± 2.1, mean concentration of serum total bilirubin and creatinin was high, (2.5 ± 0.8) * Khoa Chẩn đoán hình ảnh - BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn 352 ĐT: 0909525525 Email: nhattuan_234@yahoo.com. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học (mg/dl) and (1.5 ± 0.8) (mg/dl), respectively. Conclusion: TAE/TACE is an effective modality of treatment in stabilizing the hemodynamic state due to hemorrhage of ruptured HCC. However, caution should be taken in the treatment of the patients having the risky factors related to high mortality rate. Key words: ruptured hepatocellular carcinoma, transarterial embolization /chemoembolization vỡ, đồng thời phân tích các yếu tố về lâm sàng, MỞ ĐẦU xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh liên quan đến Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là tiên lượng tử vong sau điều trị xuất huyết do ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất, là ung ung thư biểu mô tế bào gan vỡ bằng phương thư đứng hàng thứ 5 và là nguyên nhân tử vong pháp nút mạch. đứng hàng thứ 3 trong các nguyên nhân tử vong ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU do ung thư trên toàn cầu(2,12,13). UTBMTBG gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó xuất Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca đối với 42 huyết do UTBMTBG vỡ là biến chứng nặng nề bệnh nhân nhập Bệnh viện Chợ Rẫy có chẩn nhất, gây nguy hiểm tính mạng nếu không được đoán xuất huyết do UTBMTBG vỡ và được xử trí xử trí kịp thời. Xuất huyết do UTBMTBG vỡ xảy bằng phương pháp nút mạch trong thời gian từ ra ở khoảng 3 – 15% bệnh nhân tháng 8 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011. (5,7,9,15,16) UTBMTBG . Tỷ lệ tử vong do UTBMTBG Tất cả bệnh nhân trong nhóm n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phương pháp nút mạch Điều trị xuất huyết Ung thư biểu mô tế bào gan vỡTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0