Danh mục

Bước đầu nghiên cứu mối liên quan giữa vấn đề thừa nước và kết quả điều trị bệnh nhân suy thận cấp tại khoa hồi sức tích cực và chống độc

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 374.96 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và đánh giá các đặc điểm của thừa dịch cũng như ảnh hưởng của nó trên tử vong ở những bệnh nhân nặng bị suy thận cấp. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2010 đến 9/2010, có 41 bệnh nhân bị suy thận cấp trong tổng số 169 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa hồi sức tích cực và chống độc trên 48 giờ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu nghiên cứu mối liên quan giữa vấn đề thừa nước và kết quả điều trị bệnh nhân suy thận cấp tại khoa hồi sức tích cực và chống độc Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA VẤN ĐỀ THỪA NƯỚC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SUY THẬN CẤP TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC Lê Bảo Huy*, Hoàng Văn Quang*, Hoàng Ngọc Ánh* TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và đánh giá các đặc điểm của thừa dịch cũng như ảnh hưởng của nó trên tử vong ở những bệnh nhân nặng bị suy thận cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 1/2010 đến 9/2010, có 41 bệnh nhân bị suy thận cấp trong tổng số 169 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc trên 48 giờ. Kết quả: Tỷ lệ suy thận cấp là 41/169 ca (24%), trong đó tỷ lệ thừa dịch 18 ca chiếm 43,9%. Nam nhiều hơn nữ (29ca/12ca), tuổi trung bình (76,34 ± 7,87), creatinin máu trung bình (255,12 ± 102.84 μmol/L), tỷ lệ thừa dịch > 10% là 18 ca (43,91%), CVP trung bình là 12,6 cmH2O (trong đó mỗi nhóm lần lượt là 10,7 và 15; p = 0,003), APACHE II mỗi nhóm lần lượt là 20 và 22 với p = 0,015, SOFA lần lượt là 8,65 và 10,44 với p = 0,04 , số tạng suy lần lượt là 1,57 so với 2,39 với p = 0,003; số bệnh nhân có phục hồi chức năng thận là 31 ca (75,64%) trong đó nhóm không thừa dịch là 18 ca (78,3%) so với 13 ca (72,2%) không phục hồi thận với p = 0,046; số ca tử vong lần lượt là 12 ca (51,2%) và 15 ca (83,3%). Thừa dịch là yếu tố nguy cơ độc lập với tử vong (OR = 11,6; 95% CI = 1,21-111,9; p = 0,037). Kết luận: Tổng kết 41 ca bị suy thận cấp tại khoa Hồi sức tích cực chống độc bệnh viện Thống Nhất, chúng tôi nhận thấy, thừa dịch là yếu tố nguy cơ độc lập, làm tăng số tạng bị suy, ảnh hưởng trên sự phục hồi chức năng thận và tỷ lệ tử vong. Từ khóa: Suy thận cấp, tổn thương thận cấp, thừa dịch. ABSTRACT THE INITIAL EVALUATIONS TO THE RELATION OF FLUID ACCUMULATION AND OUTCOME IN PATIENTS WITH ACUTE KIDNEY INJURY AT ICU OF THONG NHAT HOSPITAL FROM JANUARY TO SEPTEMBER 2010 Le Bao Huy, Hoang Van Quang, Hoang Ngoc Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 115 - 121 Object: We conducted this study to assess the characteristics of fluid accumulation and its affects on mortality of patients with acute kidney injury (AKI). Materials and methods: Observational cohort study on AKI patients were hospitalized at ICU of Thong Nhat hospital from January to September 2010. Results: Of the 169 patients enrolled in this study, 41 (24%) developed AKI with 18 (43.9%) fluid accumulation. 29 male patients (70%), mean age 76.34 ± 7.87 years; mean of serum creatinin 255.12 ± 102.84 μmol/L), 18 (43.91%) with fluid overload over 10%, mean of CVP 12.6 cmH2O; (10.7 cmH2O and 15 cmH2O, respectively; p = 0.003); APACHE II 20 and 22, p = 0.015; SOFA 8.65 and 10.44; p = 0.04; number of failure organs 1.57 and 2.39; p= 0.003; recover kidney function 31 (75.64%) within non-fluid overload group 18 (78.3%) and the opposite 13 (72.2%); p = 0.046; mortality rate 12 (51.2%) and 15 (83.3%); respectively. Fluid * Khoa HSTC&CĐ - Bệnh viện Thống Nhất Tác giả liên lạc: ThS. BS. Lê Bảo Huy, ĐT: 0903886555 E-mail: huylebao2005@yahoo.com.vn Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 115 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 accumulation is the independent risk factor of mortality (OR = 11.6; 95% CI = 1.21-111.9; p = 0.037). Conclusion: In 41 patients with AKI at ICU of Thong Nhat hospital, we realized that fluid accumulation is the independent risk factor, to increase number of failure organs, bad effects on recovery of kidney function as well as mortality. Key words: Acute renal failure (ARF), acute kidney injury (AKI), fluid accumulation hưởng của quá tải dịch trên tử vong của ĐẶT VẤN ĐỀ những bệnh nhân nặng bị suy thận cấp. Suy thận cấp là một trong những tình trạng ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thường gặp ở bệnh nhân nặng điều trị tại khoa săn sóc tích cực, đặc biệt là những bệnh nhân có Đối tượng tuổi, có nhiều bệnh lý phối hợp. Đây là một Từ tháng 1 đến tháng 9/2010, chúng tôi trong những yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng thu thập được 41 bệnh nhân được ghi nhận bị sống còn của những bệnh nhân sau khi xuất suy thận cấp trong thời gian nằm điều trị tại viện, tuổi thọ trung bình giảm 3 năm. Tỷ lệ tử khoa Hồi sức tích cực và chống độc bệnh viện vong cao trong suy thận cấp được chi phối bởi Thống Nhất. nhiều yếu tố: bệnh nền, thiếu máu, mức độ nặng Được chia thành hai nhóm của bệnh, nhiễm trùng, thừa dịch, thở máy, sử Nhóm 1: Tổn thương thận cấp không có quá dụng thuốc vận mạch. tải dịch. Truyền dịch được chỉ định rộng rãi cho Nhóm 2: Tổn thương thận cấp kèm quá tải bệnh nhân bị hay có nguy cơ tổn thương thận dịch. cấp. Tuy nhiên hậu quả của việc truyền dịch quá mức vẫn chưa được chú ý nhiều(3). Sự Tiêu chuẩn chọn bệnh thừa dịch có thể dẫn đến tổn thương tạng, làm Tất cả các bệnh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: