Danh mục

Bước đầu nghiên cứu nồng độ fibrin monomer ở phụ nữ có thai tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019-2020

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 445.46 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát nồng độ fibrin monomer (FM) ở phụ nữ có thai tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 143 bệnh nhân là phụ nữ có thai tại viện Huyết học Truyền máu TW giai đoạn 2019 – 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu nghiên cứu nồng độ fibrin monomer ở phụ nữ có thai tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019-2020 KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ FIBRIN MONOMERỞ PHỤ NỮ CÓ THAI TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 Đào Thị Thiết*, Trần Thị Kiều My**, Bạch Quốc Khánh*TÓM TẮT 11 WITH PREGNANCY IN NATIONAL Mục tiêu: Khảo sát nồng độ fibrin monomer INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND(FM) ở phụ nữ có thai tại Viện Huyết học Truyền BLOOD TRANSFUSIONmáu Trung ương. Objective: To evaluate the level of fibrin Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: monomer in patients with pregnancy.Nghiên cứu mô tả 143 bệnh nhân là phụ nữ có Subjeets and methods: This prospectivethai tại viện Huyết học Truyền máu TW giai study included 143 patients with pregnancy atđoạn 2019 – 2020. NIHBT. Kết quả: Nồng độ FM trung bình là Results: Median FM concentrations was41,1±55,6 µg/ml, tỷ lệ bệnh nhân có FM tăng cao 41,1±55,6µ/ml, the rate of patients with elevatedlà 58%. FM tăng cao nhất có chủ yếu ở quý 3 của FM was 58%. FM concentration wasthai kỳ và FM có mối tương quan mức độ trung significantly higher in 3thtrimester than in 1st andbình với Ddimer (r2 =0,23). Bước đầu theo dõi 2nd trimester. There was a week correlationđiều trị lovenox ở những bệnh nhân có FM và between FM and D-dimer (r2=0,23). FMDdimer tăng cao, chúng tôi nhận thấy sự thay đổi concentration reduced significantly duringnồng độ FM sau điều trị có sự khác biệt có ý treatment with LMWH.nghĩa thống kê với p < 0,05. Conclusions: FM could be a potential marker Kết luận: Fibrin monomer có thể được sử of hypercoagulable state in pregnancy.dụng là một dấu ấn để theo dõi tình trạng tăng Key words: hypercoagulable state, fibrinđông quá mức ở phụ nữ có thai. monomer, pregnancy. Từ khóa: Fibrin monomer, tình trạng tăngđông, phụ nữ có thai. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bình thường, ở phụ nữ có thai luôn có sựSUMMARY thay đổi hệ thống đông máu và tiêu sợi EVALUATION OF THE LEVEL OF huyết. Những sự thay đổi này góp phần làm FIBRIN MONOMER IN PATIENTS hạn chế tình trạng chảy máu nặng trong quá trình sinh, tuy nhiên điều này lại làm tăng nguy cơ huyết khối trong suốt quá trình*Viện Huyết học Truyền máu TW mang thai và sau sinh. Theo một số nghiên** Đại học Y Hà Nội. cứu trên thế giới, tỷ lệ huyết khối ở phụ nữChịu trách nhiệm chính: Đào Thị Thiết có thai là 200 trong 100000 trường hợpEmail: daothiet.nihbt@gmail.com mang thai, tỷ lệ này tăng cao hơn ở thời kỳNgày nhận bài: 15/9/2020 ngay sau sinh, và đây cũng là một trongNgày phản biện khoa học: 15/9/2020 những nguyên nhân dẫn đến tử vong liênNgày duyệt bài: 16/10/2020580 Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020quan đến mang thai [1][2]. Hiện nay, Ddimer Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảlà một xét nghiệm thường được thực hiện ở cắt ngang, có yếu tố can thiệp lâm sàngphụ nữ có thai, tuy nhiên hầu hết phụ nữ có Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân là phụthai đều có Ddimer tăng cao, có thể do tăng nữ mang thai, đồng ý tham gia nghiên cứuđông sinh lý hoặc bệnh lý. Trong khi đó, xét Các bước tiến hành nghiên cứunghiệm fibrin monomer (FM) là sản phẩm Thu thập các thông tin như tuổi , tuổi thai,trước khi hình thành cục đông, phản ánh sự tiền sử sản khoa, huyết khốihoạt hóa đông máu quá mức, xét nghiệm này Bệnh nhân được làm các xét nghiệm:đã được sử dụng trong chẩn đoán DIC cũng Xét nghiệm đông máu như Fibrinogen,như trong đánh giá tình trạng tăng đông[3]. Ddimer, fibrin monomer trên hệ thống máyViện Huyết học Truyền máu Trung ương là STA-R của hãng Stago.đơn vị đầu tiên tại Việt Nam thực hiện xét Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máunghiệm FM, chính vì vậy, chúng tôi thực ngoại vihiện nghiên cứu này để bước đầu khảo sát Theo dõi sự thay đổi của FM và D-dimernồng độ FM ở đối tượng phụ nữ có thai điều trong quá trình điều trịtrị tại Viện. Một số tiêu chuẩn áp dụng [4] Tăng Ddimer khi nồng độ ≥ 500 ng/mlII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU FEU 2.1 Đối tượng nghiên cứu: 143 bệnh Tăng nồng độ fibrin monomer khi nồngnhân nữ mang thai đến khám trong đó 18 độ ≥ 6 µg/mlbệnh nhân được theo dõi điều trị tại Viện Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân được tưHuyết học Truyền máu TW giai đoạn 2019 – vấn về kết quả xét nghiệm, giải thích, điều trị2020. khi có bất thường. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.3 Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 20.0III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.4 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Tuổi thai Số lượng bệnh nhân (n, %) Tuổi trung bình Quý 1 12 (8,4%) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: