Danh mục

BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤT

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 805.11 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: Bướu giáp thòng trung thất chiếm tỷ lệ nhỏ (3 – 20%) trong các trường hợp bướu giáp. Đa phần bướu giáp thòng trung thất cắt được dễ dàng qua đường cổ. Tuy nhiên, một số trường hợp bướu dính chặt và thòng xuống trung thất sau đòi hỏi phải mở ngực kết hợp hoặc chẽ xương ức. Phẫu thuật bướu giáp thòng trung thất vẫn còn nhiều khó khăn và tai biến, biến chứng so với phẫu thuật cắt bỏ bướu tuyến giáp thông thường. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤT BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤTTÓM TẮTĐặt vấn đề: Bướu giáp thòng trung thất chiếm tỷ lệ nhỏ (3 – 20%) trong các trườnghợp bướu giáp. Đa phần bướu giáp thòng trung thất cắt được dễ dàng qua đường cổ.Tuy nhiên, một số trường hợp bướu dính chặt và thòng xuống trung thất sau đòi hỏiphải mở ngực kết hợp hoặc chẽ xương ức. Phẫu thuật bướu giáp thòng trung thấtvẫn còn nhiều khó khăn và tai biến, biến chứng so với phẫu thuật cắt bỏ bướu tuyếngiáp thông thường.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa bướu giáp thòng trungthất.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tảKết quả nghiên cứu: 16 trường hợp bướu giáp thòng trung thất được phẫu thuật, tuổitrung bình 65,5 ± 7,6 (42 – 78), nam/ nữ: 7/ 9; không triệu chứng lâm sàng 5 trườnghợp (31,25%), 90% triệu chứng kéo dài trên 10 năm; 3 trường hợp (18,75%) chèn épkhí quản gây khó thở theo tư thế. Kích thước bướu 8,15 ± 2,6 cm (6 – 11); bướuthòng trung thất trước 14 trường hợp, trung thất sau 2 trường hợp; chỉ có 1 trường hợp(6,25%) phải mở xương ức. Thời gian phẫu thuật: 75 ± 18 phút (60 – 135). Tai biếnvà biến chứng: 1 trường hợp suy cận giáp thoáng qua và 1 trường hợp khàn tiếngthoáng qua; 1 trường hợp phải mở khí quản sau mổ. Giải phẫu bệnh: 15 trường hợpphình giáp, 1 trường hợp carcinoma dạng nhú. Thời gian nằm viện 2,5 ± 0,5 ngày (2 –7). Kết quả tốt: 13 trường hợp (81,25%), trung bình 3 trường hợp (18,75%).Kết luận: Đa phần buớu giáp thòng trung thất thì đường mổ ngang cổ là đủ để bóctách và cắt được bướu dễ dàng. Phẫu thuật sớm ở những bệnh nhân với bướu kíchthước nhỏ, chưa có triệu chứng lâm sàng, cho kết quả tốt hơn, ít tai biến và biếnchứng hơn.ABSTRACTRESULTS OF SURGICAL MANAGEMENT OF SUBSTERNAL GOITERTran Minh Bao Luan, Nguyen Hoai Nam* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 95 - 98Objectives: comment on the results of surgical management of substernal goiter atUniversity Medical Hospital from 2004 – 2007.Method of reseach: Retrospective description.Results: 16 patients with substernal goiter have been managed with surgery from2004 – 2007. Mean age 65.5 ± 7,6 (42 – 78); 9 male, 7 female; asymtoms: 5 case(31,25%), 90% patients have symtoms for 10 years; 3 case have symtoms of airwaycompression. Mean size of tumors 8,15 ± 2,6 cm (6 – 11); posterior mediastinalsubsternal goiter 2 case; only 1 case (6.25%) required splitting sternal approachbecause of malignant lesion. Mean duration of surgery: 75 ± 18 phút (60 – 135). 1case transient hypoparathyroidism, 1 case transient recurrent laryngeal nerve injury, 1case required to open tracheal postoperation. Anapathology: 1 case papillarycarcinoma. Mean postoperative hospital stay: 2,5 ± 0,5 (2 – 7). Good results: 13 case(81.25%), moderately good results: 3 case (18.75%).Conclusion: Most patients with substernal goiters underwent thyroid resection via acervical approach. Patients with small tumor, asymtom should be early resection,which proved good results and lesser complications.ĐẶT VẤN ĐỀBướu giáp thòng trong ngực được mô tả đầu tiên bởi Haller(0), năm 1749, là dạngbướu phát triển ở bất cứ phần nào của tuyến giáp và chiếm từ 3 – 20% các trường hợpbướu giáp. 98% là từ cổ thòng xuống trung thất, 75-95% các BGT chiếm vị trí trungthất trước(0,0,0,0). Một phần nhỏ còn lại chui xuống trung thất sau: nằm sau “khí quản,bao cảnh và dây TK quặc ngược”.Khi bướu to dần, sẽ đè ép các cơ quan quan trọng trong lồng ngực gây nên hội chứngchèn ép. Có đến 10-20% các trường hợp bướu giáp chìm sau xương ức nhưng khôngcó triệu chứng. Thông thường chỉ cần mở cổ kinh điển là có thể cắt bướu dễ dàng.Tuy nhiên, đôi khi cần phải chẻ xương ức hoặc mở ngực tuỳ thuộc vào kích thước, vịtrí và mức độ bướu thòng sâu vào trong lồng ngực, nhất là khi thòng xuống trung thấtsau. Các biến chứng nặng trong và sau phẫu thuật thường xảy ra chủ yếu các trườnghợp có biểu hiện lâm sàng.Tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ 2004 – 2007 chúng tôi đã phẫu thuật được 16trường hợp bướu giáp thòng trung thất. Qua đo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánhgiá kết quả điều trị ngoại khoa bướu giáp thòng trung thất.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUPhương pháp nghiên cứuHồi cứu mô tảĐối tượng nghiên cứuTất cả các trường hợp bướu giáp thòng trung thất hơn 50% thể tích bướu chìm sauxương ức hoặc cực dưới của bướu đến ngang đốt sống N4 được phẫu thuật tại Bệnhviện Đại Học Y Dược từ năm 2004 – 2007.Đối tượng loại trừCác trường hợp bướu thòng trung thất dưới 50% hoặc cực dưới chưa đến ngangmức N4, các trường hợp bướu tuyến giáp lạc chỗ trong trung thất.Đánh giá kết quảBệnh nhân được ghi nhận về tuổi, giới, triệu chứng lâm sàng, T3, T4, TSH, và CTscan cổ ngực có cản quang. Đường mổ ngang cổ kinh điển, chẻ xương ức hay mởngực kết hợp. Các biến chứng và thời gian nằm viện sau mổ. Tất cả bệnh nhân đềuđược theo dõi qua tái khám mỗi tháng trong 3 tháng đầu và thăm hỏi qua điện thoạisau đó.Kết quả tốt: không tai biến, biến chứng.Kết quả trung bình: tai biến, biến chứng nhẹ như suy cận giáp, khàn tiếng thoáng qua,tụ dịch, nhiễm trùng vết mổ.Kết quả xấu: tai biến và biến chứng nặng: chảy máu phải mổ lại, khàn tiếng, suy giáp,suy cận giáp, liệt dây thanh 2 bên phải mở khí quản…KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUTuổi65,5 ± 7,6 (42 – 78)GiớiNam/ nữ = 7 / 9Triệu chứng lâm sàngKhông triệu chứng 5 (31,25%)Sờ thấy bướu vùng cổ 8 (50%)Chèn ép khí quản gây khó thở 3 (18,75%)Nuốt vướng 5 (31,25%)Thời gian phát hiện bướu 90% hơn 10 năm.Xạ hình tuyến giáp2 trường hợp (CT scan chưa phân biệt được bướu giáp thòng hay u trung thất).CT scan cổ – ngựcKích thước bướu 8,15 ± 2,6 cm (6 – 11)Kích thước phần thòng xuống trung thất 4,5 ± 1,3cmVị trí bướu thòng trung thấtTrung thất trước 14Trung thất sau 2Đẩy lệch khí quản ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: