Ca dao về núi non đất nước
Số trang: 59
Loại file: pdf
Dung lượng: 302.07 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ăn của Bụt thắp hương cho Bụt, Mía sâu có đốt nhà dột có nơi Nghèo hèn giữa chợ ai chơi Giàu sang trong núi nhiều người tới thăm = Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 5525 ) Đường đi cách núi Ba Vì Cách con sông
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ca dao về núi non đất nướcCa dao về núi non đất nướcĂn của Bụt thắp hương cho Bụt,Mía sâu có đốt nhà dột có nơiNghèo hèn giữa chợ ai chơiGiàu sang trong núi nhiều người tới thăm=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 5525 )Đường đi cách núi Ba VìCách con sông Cái chàng đi đàng nào?=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - MiềnBắc, Hà Nội (Câu số 16339 )Đường lên xứ Lạng bao xa?Cách một trái núi với ba quãng đồng.Ai ơi đứng lại mà trôngKìa núi thành Lạng, kìa sông Tam Cờ.Anh chớ thấy em lắm bạn mà ngờBụng em võn thẳng như tờ giấy phong.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 16370 )Đặt mình chưa ấm chỗ nằmĐã lại cởi tầm lúc lại ra điDế kêu suối chảy rầm rìBắt cô trói cột não nề ngân ngaĐoàn người là qủy hay maTay mai tay cuốc, sương sa mịt mùHai bên gió núi ù ùTưởng oan hồn của dân phu gọi về=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 14440 )Đề Gi có núi Lạng SơnCó đầm Đạm Thủy nước dờn dợn xanhCó thơ có rượu có tìnhCó trăng có gió, có mình có ta=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Đề Gi : Các Địadanh thuộc tỉnh Phú Yên Xuất xứ: - Miền Trung, Phú Yên (Câu số14932 )Đố ai biết núi mấy hòn,Sao rua mấy cái, trăng tròn mấy đêm ?Sông bao nhiêu nhánh, núi bấy nhiêu hòn,Sao rua bảy cái, trăng tròn chỉ mỗi đêm.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Rua: Sao Tua RuaXuất xứ: - Miền Trung (Câu số 15399 )Đố ai cười chẳng hở răngBiết trời mấy tuổi biết trăng mấy giàTrăng bao nhiêu tuổi trăng giàNúi bao nhiêu tuổi gọi là núi non=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 15403 )Đứng núi này trông núi nọ=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * The grass is alwaysgreener in the other side of the hill Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 16231)Đi mô cũng nhớ quê mìnhNhớ Sông Hương gió mát, nhớ non Bình trăng trongBốn bề núi phủ, mây phongMảnh trăng thiên cổ, bóng tùng Vạn Niên=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Vạn Niên tên lăngVua Tự Đức, có nạn giặc Chìa Vôi khi xây lăng Xuất xứ: - Miền Trung,Huế (Câu số 15228 )Đông Phù có sông Tô LịchCó con người lịch họa phượng, họa rồngYêu nhau chẳng quản đèo bòngCách mười sông, chín núi cũng một lòng theo anh.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - MiềnBắc, Hà Nội (Câu số 15967 )Ở đâu năm cửa, nàng ơi ! (Câu 1) (Hỏi)Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?Sông nào bên đục bên trong ?Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh ?Ðền nào thiêng nhất tỉnh Thanh ?Ở đâu lại có cái thành tiên xây ?Ở đâu là chín từng mây ?Ở đâu lắm nước, ở đâu nhiều vàng ?Chùa nào mà lại có hang ?Ở đâu lắm gỗ thời nàng biết không ?Ai mà xin lấy túi đồng ?Ở đâu lại có con sông Ngân-Hà ?Nước nào dệt gấm thêu hoa ?Ai mà sinh ra cửa, ra nhà, nàng ơi ?Kìa ai đội đá vá trời ?Kìa ai trợ thuỷ cho đời được yên ?Anh hỏi em trong bấy nhiêu lời,Xin em giảng rõ từng nơi từng người (Còn Tiếp).=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xem tiếp câu số26452 (câu này có câu hỏi và câu trả lời) Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số26451 )Ở đâu năm cửa, nàng ơi ! (Câu 2) (Đáp)-Thành Hà-nội năm cửa, chàng ơi !Sông Lục-đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.Nước sông Thương bên đục bên trong,Núi đức thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh.Ðền Sòng thiêng nhất tỉnh Thanh,Ở trên tỉnh Lạng, có thành tiên xây.Trên trời có chín từng mây,Dưới sông lắm nước, núi nay lắm vàng.Chùa Hương-tích mà lại ở hang ;Trên rừng lắm gỗ thời chàng biết không ?Ông Nguyễn Minh-Không xin được túi đồng,Trên trời lại có con sông Ngân-hà.Nước Tàu dệt gấm thêu hoa;Ông Hữu-Sào sinh ra cửa, ra nhà, chàng ơi !Bà Nữ-Oa đội đá vá trời ;Vua Ðại-Vũ trị thủy cho đời yên vui.Anh hỏi em trong bấy nhiêu lời,Em xin giảng rõ từng nơi từng người.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Tiếp theo từ câu số26451 ((Khi ráp câu 1 với câu 2 thì câu 2 phải bỏ: Ở đâu năm cửa, nàngơi ! (Câu 2) (Đáp)) Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 26452 )Ở đây những núi cùng kheChân chim bóng thú tiếng ve gọi sầu=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Có bản khác: Nghechuông đổ nhịp nghe ve gọi sầu Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 26463 )Ở nhà mới bước đến đâyXem trăng chưa tỏ, xem mây chưa tườngBuông lời thiếp hỏi người dưngTa không xao lãng,Biểu bạn đừng lãng xaoTrăng mờ còn sáng hơn saoNúi kia có lở còn cao hơn gò=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - MiềnTrung (Câu số 26517 )Anh thương em Tam tứ núi cũng trèoThất bát sông cũng lội, cửu thập đèo anh cũng qua=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 10834 )A Man núi ngất tầng caoNgó về chợ Giã nao nao cam tràngNúi ngăn sao thấy được nàngNhớ ai mặt võ mày vàng nhớ ai=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ca dao về núi non đất nướcCa dao về núi non đất nướcĂn của Bụt thắp hương cho Bụt,Mía sâu có đốt nhà dột có nơiNghèo hèn giữa chợ ai chơiGiàu sang trong núi nhiều người tới thăm=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 5525 )Đường đi cách núi Ba VìCách con sông Cái chàng đi đàng nào?=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - MiềnBắc, Hà Nội (Câu số 16339 )Đường lên xứ Lạng bao xa?Cách một trái núi với ba quãng đồng.Ai ơi đứng lại mà trôngKìa núi thành Lạng, kìa sông Tam Cờ.Anh chớ thấy em lắm bạn mà ngờBụng em võn thẳng như tờ giấy phong.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 16370 )Đặt mình chưa ấm chỗ nằmĐã lại cởi tầm lúc lại ra điDế kêu suối chảy rầm rìBắt cô trói cột não nề ngân ngaĐoàn người là qủy hay maTay mai tay cuốc, sương sa mịt mùHai bên gió núi ù ùTưởng oan hồn của dân phu gọi về=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 14440 )Đề Gi có núi Lạng SơnCó đầm Đạm Thủy nước dờn dợn xanhCó thơ có rượu có tìnhCó trăng có gió, có mình có ta=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Đề Gi : Các Địadanh thuộc tỉnh Phú Yên Xuất xứ: - Miền Trung, Phú Yên (Câu số14932 )Đố ai biết núi mấy hòn,Sao rua mấy cái, trăng tròn mấy đêm ?Sông bao nhiêu nhánh, núi bấy nhiêu hòn,Sao rua bảy cái, trăng tròn chỉ mỗi đêm.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Rua: Sao Tua RuaXuất xứ: - Miền Trung (Câu số 15399 )Đố ai cười chẳng hở răngBiết trời mấy tuổi biết trăng mấy giàTrăng bao nhiêu tuổi trăng giàNúi bao nhiêu tuổi gọi là núi non=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 15403 )Đứng núi này trông núi nọ=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * The grass is alwaysgreener in the other side of the hill Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 16231)Đi mô cũng nhớ quê mìnhNhớ Sông Hương gió mát, nhớ non Bình trăng trongBốn bề núi phủ, mây phongMảnh trăng thiên cổ, bóng tùng Vạn Niên=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Vạn Niên tên lăngVua Tự Đức, có nạn giặc Chìa Vôi khi xây lăng Xuất xứ: - Miền Trung,Huế (Câu số 15228 )Đông Phù có sông Tô LịchCó con người lịch họa phượng, họa rồngYêu nhau chẳng quản đèo bòngCách mười sông, chín núi cũng một lòng theo anh.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - MiềnBắc, Hà Nội (Câu số 15967 )Ở đâu năm cửa, nàng ơi ! (Câu 1) (Hỏi)Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?Sông nào bên đục bên trong ?Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh ?Ðền nào thiêng nhất tỉnh Thanh ?Ở đâu lại có cái thành tiên xây ?Ở đâu là chín từng mây ?Ở đâu lắm nước, ở đâu nhiều vàng ?Chùa nào mà lại có hang ?Ở đâu lắm gỗ thời nàng biết không ?Ai mà xin lấy túi đồng ?Ở đâu lại có con sông Ngân-Hà ?Nước nào dệt gấm thêu hoa ?Ai mà sinh ra cửa, ra nhà, nàng ơi ?Kìa ai đội đá vá trời ?Kìa ai trợ thuỷ cho đời được yên ?Anh hỏi em trong bấy nhiêu lời,Xin em giảng rõ từng nơi từng người (Còn Tiếp).=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xem tiếp câu số26452 (câu này có câu hỏi và câu trả lời) Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số26451 )Ở đâu năm cửa, nàng ơi ! (Câu 2) (Đáp)-Thành Hà-nội năm cửa, chàng ơi !Sông Lục-đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.Nước sông Thương bên đục bên trong,Núi đức thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh.Ðền Sòng thiêng nhất tỉnh Thanh,Ở trên tỉnh Lạng, có thành tiên xây.Trên trời có chín từng mây,Dưới sông lắm nước, núi nay lắm vàng.Chùa Hương-tích mà lại ở hang ;Trên rừng lắm gỗ thời chàng biết không ?Ông Nguyễn Minh-Không xin được túi đồng,Trên trời lại có con sông Ngân-hà.Nước Tàu dệt gấm thêu hoa;Ông Hữu-Sào sinh ra cửa, ra nhà, chàng ơi !Bà Nữ-Oa đội đá vá trời ;Vua Ðại-Vũ trị thủy cho đời yên vui.Anh hỏi em trong bấy nhiêu lời,Em xin giảng rõ từng nơi từng người.=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Tiếp theo từ câu số26451 ((Khi ráp câu 1 với câu 2 thì câu 2 phải bỏ: Ở đâu năm cửa, nàngơi ! (Câu 2) (Đáp)) Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 26452 )Ở đây những núi cùng kheChân chim bóng thú tiếng ve gọi sầu=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Có bản khác: Nghechuông đổ nhịp nghe ve gọi sầu Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 26463 )Ở nhà mới bước đến đâyXem trăng chưa tỏ, xem mây chưa tườngBuông lời thiếp hỏi người dưngTa không xao lãng,Biểu bạn đừng lãng xaoTrăng mờ còn sáng hơn saoNúi kia có lở còn cao hơn gò=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - MiềnTrung (Câu số 26517 )Anh thương em Tam tứ núi cũng trèoThất bát sông cũng lội, cửu thập đèo anh cũng qua=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - ĐạiChúng (Câu số 10834 )A Man núi ngất tầng caoNgó về chợ Giã nao nao cam tràngNúi ngăn sao thấy được nàngNhớ ai mặt võ mày vàng nhớ ai=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn hóa tinh thần văn học việt nam ca dao lưu truyền tục ngữ đả kích nhưng câu tục ngữ truyền miệngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ sau cách mạng tháng Tám 1945): Phần 1 (Tập 2)
79 trang 360 11 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975: Phần 1 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
142 trang 335 8 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 251 0 0 -
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 218 0 0 -
91 trang 178 0 0
-
Chi tiết 'cái chết' trong tác phẩm của Nam Cao
9 trang 164 0 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ đầu thế kỉ XX đến 1945): Phần 2 (Tập 1)
94 trang 148 6 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trong Hồng Đức Quốc âm thi tập
67 trang 135 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Ngữ văn: Đặc điểm truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
85 trang 128 0 0 -
Văn học bằng ngôn ngữ học-Thử xét văn hoá: Phần 2
149 trang 119 0 0