Danh mục

CÁC BỆNH LÝ BÓNG NƯỚC DO THUỐC (DRUG-INDUCED BULLOUS DISORDERS) (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 154.06 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiền sử bệnh: 1.1.Các phản ứng thuốc dạng chàm hoặc xốp hóa có thể là hậu quả của sự nhạy cảm do tiếp xúc với thuốc trước đó hoặc có thể xảy ra sau đó. +Các phản ứng dạng chàm tiếp xúc do thuốc thoa tại chỗ vào khoảng 12,1%. Các phản ứng dạng chàm tiếp xúc đường toàn thân là hậu quả từ sự tiếp xúc toàn thân (uống, ngoài đường tiêu hóa [parenteral], đường hậu môn, đường tĩnh mạch, hít…) do nhạy cảm với thuốc trước đó, thường ít gặp hơn.+Các phản ứng thuốc dạng chàm khởi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BỆNH LÝ BÓNG NƯỚC DO THUỐC (DRUG-INDUCED BULLOUS DISORDERS) (Kỳ 2)CÁC BỆNH LÝ BÓNG NƯỚC DO THUỐC(DRUG-INDUCED BULLOUS DISORDERS) (Kỳ 2) oooOOOooo II-LÂM SÀNG: 1-Tiền sử bệnh: 1.1.Các phản ứng thuốc dạng chàm hoặc xốp hóa có thể là hậu quả của sựnhạy cảm do tiếp xúc với thuốc trước đó hoặc có thể xảy ra sau đó. +Các phản ứng dạng chàm tiếp xúc do thuốc thoa tại chỗ vào khoảng12,1%. Các phản ứng dạng chàm tiếp xúc đường toàn thân là hậu quả từ sự tiếpxúc toàn thân (uống, ngoài đường tiêu hóa [parenteral], đường hậu môn, đườngtĩnh mạch, hít…) do nhạy cảm với thuốc trước đó, thường ít gặp hơn. +Các phản ứng thuốc dạng chàm khởi phát với ngứa lan tỏa nhưng cũng cóthể gây nhức đầu, khó chịu, sốt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. 1.2.Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) [mụn mủ ở da nhiễmđộc: toxic pustuloderma) là hậu quả của thuốc dùng đường toàn thân trong 90%trường hợp. +Khởi đầu đột ngột (abrupt), thường 1-5 ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc, +Bệnh nhân khai có ngứa lan tỏa hoặc phát ban bỏng rát phối hợp với sốt,khó chịu, đôi khi suy nhược (prostration). 17% bệnh nhân có tiền sử bị vẩy nến. 1.3.Phát ban do thuốc cố định (FDEs) thường thấy ở hầu hết các phát bando thuốc, và thường thứ phát từ mề đay / phù mạch (angioedema). +Xuất hiện 6-48 giờ sau khi sử dụng thuốc, +Các triệu chứng ngứa và bỏng rát kèm theo sốt thường găp. Các bệnhnhân này nếu có nhiều giai đoạn FDE, thường gặp sự tăng sắc tố tại vị trí của tổnthương có lúc trước. 1.4. Phân loại hồng ban đa dạng (EM) còn tranh luận (controversial) vàmột chút nào đó còn mơ hồ. Theo cổ điển, EM đã được chia thành 3 nhóm: EMnhẹ (EM minor), EM nặng (EM major) hoặc hội chứng Stevens-Johnson (SJS), lythượng bì hoại tử nhiễm độc (TEN). Có ý kiến cho rằng có sự trùng lắp (overlap)xảy ra giữa 3 nhóm này, và một số tác giả tin rằng TEN có thể là một dạng khác.Các tác nhân nhiễm trùng, như là herpes simplex hoặc mycoplasma, thường lànguyên nhân của một số trường hợp EM nặng; và thuốc chỉ gây 10% trường hợpEM. +EM minor có thể khởi phát với các triệu chứng tiền báo (prodromal)giống như nhiễm trùng đường hô hấp trên ( sổ mũi, ho, viêm họng), nhưng tong 7-10 ngày các tổn thương da bắt đầu phát triển và xuất hiện đối xứng ở tay, chân,phần xa của tứ chi. EM minor có thể có bệnh cảnh ở niêm mạc miệng, nhưng bệnhcảnh từ 2 hoặc nhiều hơn ở các bề mặt niêm mạc thì thường thấy ở SJS hoặc TEN. +EM major (SJS) thường thấy ở người lớn là nam giới trẻ. Các triệu chứngtiền báo là sốt cao, suy nhược, đau cơ, tiêu chảy, nôn, đau khớp, và viêm họng tiếntriển ≥ 2 vị trí ở niêm mạc trong nhiều ngày. TEN có triệu chứng tương tự nhưngxác định được do da bong lan tỏa giống như bỏng nắng nặng. 1.5.Pemphigus do thuốc có thể phát triển qua nhiều ngày, nhiều tuần,nhiều tháng sau khi sử dụng thuốc. +Bóng nước vỡ ra tạo thành vết lở đau rát, ngứa không là triệu chứngthường gặp. Niêm mạc miệng có thể bị ảnh hưởng; khàn tiếng (hoarseness), khónuốt (dysphagia), mất vị giác ở miệng. +Thuốc có thể là nguồn nguyên nhân hoặc kích ứng bùng phát pemphigus.Các bệnh lý tự miễn dịch khác như lupus, bóng nước dạng pemphigus, nhược cơnặng thì thuốc là nguồn gây kích ứng . Tuy nhiên, phát triển pemphigus do thuốcđã được xác định một phần bởi yếu tố di truyền. 1.6. Pemphigoid do thuốc có thể theo sau các thuốc dùng đường uốnghoặc thoa. +Ngứa là triệu chứng thường gặp. Bệnh cảnh viêm nắp thanh quản(epiglottis) có thể dẫn đến nghẽn tắc đường thở cấp tính. +Các bệnh nhân bị pemphigoid do thuốc thường trẻ hơn các bệnh nhânpemphigoid tự phát. Pemphigoid có sẹo thì thường gặp ở người trung niên. 1.7.Bệnh da IgA thành đường (LAD) do thuốc là một phần nhỏ trong tấtcả trường hợp LAD (linear IgA dermatosis) + Biểu hiện lâm sàng của LAD do thuốc thì không phân biệt được(indiscernible) với LAD do nguyên nhân khác, trừ khi bệnh cảnh niêm mạc có thểkhông giống LAD do thuốc. +LAD do thuốc thường phát triển 1-2 tuần sau khi dùng thuốc, +Thường có bệnh cảnh nặng, các triệu chứng của bỏng nặng và ngứathường gặp. 1.8.Porphyria da muộn (PCT: porphyria cutanea tarda) có thể bị thúc đẩybùng phát hoặc bị làm nặng thêm do estrogens, dẫn chất Fe, các độc tố gan từ môitrường xung quanh, và phần lớn các thuốc, nhưng bệnh nhân Giả porphyria dothuốc thì không có bất thường khi sinh tổng hợp heme. Các triệu chứng như nhạycảm ánh sáng, dòn da, phồng nước ở bàn tay và cánh tay thì giống nhau ở cả PCTvà pseudoporphyria.

Tài liệu được xem nhiều: