Các chẩn đoán phân biệt khác cần chú ý: -Phát ban dạng chàm: viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích thích, phản ứng dị ứng ánh sáng, chàm đồng tiền, chàm thể tạng.-AGEP : chốc, SSSS, vẩy nến mủ, bệnh Reiter, mụn mủ dưới sừng, pemphigus lá, nhiễm nấm Candida, mụn mủ do nấm.-FDEs : erythema chronicum migrans, SJS, TEN, bóng nước ở người tiểu đường, bóng nước ở người lọc máu, phản ứng bóng nước do quá liều thuốc/ hôn mê và phản ứng tiếp xúc nhiễm độc ánh sáng dạng bóng nước, tăng sắc tố sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BỆNH LÝ BÓNG NƯỚC DO THUỐC (DRUG-INDUCED BULLOUS DISORDERS) (Kỳ 6)CÁC BỆNH LÝ BÓNG NƯỚC DO THUỐC(DRUG-INDUCED BULLOUS DISORDERS) (Kỳ 6) oooOOOooo 2-Các chẩn đoán phân biệt khác cần chú ý: -Phát ban dạng chàm: viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc kích thích, phản ứng dịứng ánh sáng, chàm đồng tiền, chàm thể tạng. -AGEP : chốc, SSSS, vẩy nến mủ, bệnh Reiter, mụn mủ dưới sừng,pemphigus lá, nhiễm nấm Candida, mụn mủ do nấm. -FDEs : erythema chronicum migrans, SJS, TEN, bóng nước ở người tiểuđường, bóng nước ở người lọc máu, phản ứng bóng nước do quá liều thuốc/ hônmê và phản ứng tiếp xúc nhiễm độc ánh sáng dạng bóng nước, tăng sắc tố sauviêm, … -EM : pemphigus cận tân sinh, các bệnh lý bóng nước tự miễn dịch khác,lupus ban đỏ, lichen phẳng bóng nước, mề đay, FDEs. -Pemphigus do thuốc: pemphigus thông thường, pemphigus lá, pemphigussùi, bóng nước dạng pemphigus, viêm da dạng herpes, PCT,TEN, EM, viêm datiếp xúc bóng nước. -Pemphigoid do thuốc: LAD, bóng nước ở người tiểu đường, EM, lupusban đỏ bóng nước, viêm da dạng herpes, phỏng, ly thượng bì bóng nước, viêm daánh sáng mạn tính, pemphigoid có sẹo, leukocytoclastic vasculitis. -LAD do thuốc: LAD không o thuốc, viêm da dạng herpes, bóng nước dạngpemphi gus, pemphigoid có sẹo, EM. -Giả porphyria: porphyria da muộn, bóng nước dạng pemphigus, ly thượngbì bóng nước mắc phải, viêm da dị ứng ánh sáng, viêm da tiếp xúc dị ứng. V-ĐIỀU TRỊ-TIÊN LƯỢNG: 1-Chăm sóc Y khoa: -Ngưng sử dụng thuốc là cơ bản trong điều trị các phản ứng bóng nước dothuốc. Đa số các phản ứng tự giới hạn (self-limited). Điều trị các bệnh lý này baogồm đắp dung dịch Barrow và thoa các corticosteroid loại mạnh. Các phản ứngnặng có thể dùng corticosteroid đường toàn thân. -Việc dùng corticosteroid trong điều trị SJS và TEN cần có cân nhắc. Bệnhnhân SJS và TEN cần nhập viện ở đơn vị chăm sóc nội khoa hoặc phỏng. Bồi hoàndịch, cân bằng điện giải, cung cấp dinh dưỡng là những khía cạnh trong trị liệu.Chống nhiễm trùng. Gammaglobulin tĩnh mạch (IVIG) dùng thành công trongđiều trị một nhóm nhỏ bệnh nhân TEN. IVIG làm giảm chết tế bào theo chươngtrình (apoptosis) do ức chế CD95 trên tế bào T. Trong TEN, nhưng lập tức thuốcđang dùng có thể làm giảm tử vong nếu thuốc có thời gian bán hủy ngắn. -Dạng EM giới hạn, có thể trị liệu ngoại trú; tuy nhiên, cần cẩn thận khinghi ngờ SJS và TEN và nhập viện ngay. Tổn thương mắt có thể xảy ra trong EM,SJS,TEN cần có ý kiến của chuyên khoa Mắt. 2-Tiên lượng: -Các phản ứng dạng chàm có tiên lượng tốt. -AGEP có tiên lượng tốt và giảm nhanh sau khi loại bỏ tác nhân gây bệnh. -FEDs bóng nước toàn thân có tiên lượng thuận lợi. -EM thường có tiên lượng tốt, nhưng SJS và TEN có thể tùy thuộc vào tìnhtrạng da tổn thương và tuổi của bệnh nhân. -Pemphigus có tỷ lệ tử vong khoảng 10%. Tuy nhiên, pemphigus do thuốcthường giảm sau khi loại bỏ tác nhân gây bệnh. Trong một số bệnh nhân, các tổnthương có thể diển tiến lâu dài, ở trường hợp này thuốc giống như là nguồn kíchthích bùng phát pemphigus. -Pemphigoid do thuốc có tiên lượng tốt khi loại bỏ thuốc gây bệnh. Tuynhiên, một số trường hợp có thể có tổn thương kéo dài. Pemphigoid có sẹo, giốngnhư bóng nước dạng pemphigus tự phát, giảm rất chậm. Trường hợp nặng có tổnthương mắt ở pemphigoid có sẹo, gây sẹo và mù ở hai mắt. -LAD do thuốc và pseudoporphyria do thuốc có tiên lượng tốt.