Nhiễm nấm Histoplasma (histoplasmosis) :Nhiễm nấm Histoplasma trên da lan tỏa biểu hiện bằng các dát, các nút tăng sừng hoặc hoại tử, các sẩn giống u mềm lây, mụn mủ, viêm nang lông, tổn thương dạng mụn trứng cá, phát ban giống trứng cá đỏ hoặc giống vẩy nến giọt, các mảng loét hoặc sùi, viêm mô mỡ dưới da hoặc đỏ da. Nhiều loại tổn thương khác nhau có thể nhìn thấy trên cùng một bệnh nhân. Vị trí thường gặp ở mặt, sau đó là tứ chi, thân mình ; niêm mạc miệng có các tổn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BỆNH NHIỄM VI NẤM TRONG NHIỄM HIV/AIDS (Kỳ 4) CÁC BỆNH NHIỄM VI NẤM TRONG NHIỄM HIV/AIDS (Kỳ 4) oooOOOooo 4.3.Nhiễm nấm Histoplasma (histoplasmosis) : Nhiễm nấm Histoplasma trên da lan tỏa biểu hiện bằng các dát, các nút tăngsừng hoặc hoại tử, các sẩn giống u mềm lây, mụn mủ, viêm nang lông, tổn thươngdạng mụn trứng cá, phát ban giống trứng cá đỏ hoặc giống vẩy nến giọt, các mảngloét hoặc sùi, viêm mô mỡ dưới da hoặc đỏ da. Nhiều loại tổn thương khác nhau có thể nhìn thấy trên cùng một bệnh nhân.Vị trí thường gặp ở mặt, sau đó là tứ chi, thân mình ; niêm mạc miệng có các tổnthương dạng nốt và sùi, loét vòm khẩu cái mềm, loét họng-hầu, viêm nắp thanhthiệt và cánh mũi. Phát ban dạng ngoại ban hoặc dạng vẩy nến lan tỏa có thể phát triển trênngười nhiễm HIV mà họ đang điều trị thuốc kháng nấm đường toàn thân. Gan láchto và/hoặc bệnh lý hạch thường xảy ra trên người nhiễm Histoplasma lan tỏa. Xét nghiệm : -Quan sát trực tiếp: nhuộm Wright hoặc nhuộm Giemsa, thấy những tế bàohạt men tương đối nhỏ (3-5µm) nằm trong hoặc ngoài tế bào. -Mô bệnh học: nhuộm H&E, PAS thường có 50-100 tế bào hạt men 2-3µm,phát triển nội tế bào (mô bào, đại thực bào), tế bào chất co lại trong khi vách đứngyên nên có một vòng sáng quanh tế bào chất. -Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng, sau 1-4 tuần phát triểncác khuẩn lạc màu trắng hoặc nâu nhạt, xốp. Xem dưới kính hiển vi: thấy một khốisáng gồm nhiều sợi nấm nhỏ có vách ngăn và các tiểu bào tử đính kích thước 3-5µm, các đại bào tử đính kích thước 10-20µm có thành dày, trơn. Hầu hết khốinày thường có vô số những hạt nhỏ 2-3µm bao phủ. -Thử nghiệm huyết thanh: có giá trị lớn, dùng thuốc thử histoplasmin (+). Điều trị: -Amphotericine B liều đầu tiên < 0,25mg/kg trong DD Glucose 5% PIVchậm, tăng dần đến liều tối đa 1mg/kg, tổng liều 2g (trung bình 2 tháng). -Không dung nạp Amphotericine B: Itraconazole 400mg ngày 2 lần x 12tuần, hoặc Fluconazole 800mg ngày 4 lần x 12 tuần. -Dự phòng thứ phát: trong nhiễm HIV có hay không phục hồi miễn dịch,Itraconazole 200mg/ngày hoặc Fluconazole 400mg/ngày, dùng suốt đời [IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/owner/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image014.jpg[/IMG][IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/owner/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image016.jpg[/IMG] 4.4.Nhiễm nấm Sporotrichose (sporotrichosis) : trên người nhiễm HIV, sựlan tràn nhiễm nấm sporotrichose tại chỗ đến các cơ quan khác xảy ra từ các ổnấm ở phổi và da. Các tổn thương da do lan tràn từ đường máu là các sẩn hoặc nốtcó thể lở ra, loét, đóng vẩy tiết hoặc tăng sừng, thường thấy ở lòng bàn tay, bànchân, niêm mạc miệng. Tổn thương ở mắt là hậu quả của mủ tiền phòng(hypopyon), thủng củng mạc (scleral perforation) và viêm màng mạch nho. Các cơquan khác bị tổn thương do nhiễm sporotrichose lan tỏa gồm khớp, phổi, gan,lách, ruột và màng não. Xét nghiệm : -Quan sát trực tiếp bệnh phẩm: nhuộm Gram, thấy được vi nấm ớ dạng tếbào hạt men hay thể sao tua rua (asteroid body) ; phương pháp này ít dùng vì vinấm rất hiếm khi thấy ở sang thương. -Nuôi cấy: Ở môi trường Sabouraud, nhiệt độ phòng: nấm mọc nhanhkhoảng 3-5 ngày, lúc đầu phẳng như kem, 10 ngày sau nhăn nheo, màu đen; nhìndưới KHV: sợi tơ nấm mảnh mai, có vách ngăn, màu nâu nhạt, phát triển như bụihoa cúc, có bào đài thật ngắn, có bào tử đính. Ở môi trường BHI (brain-heartinfusion) ở 35-37 độ C: sau 2-4 ngày, mọc thành khúm nhỏ, màu nâu xám, nhữngtế bào nấm men này kéo dài (3-10µm) có dạng “điếu thuốc lá”. -Mô bệnh học: dạng u hạt, các tế bào dạng Langhans khổng lồ, có các ổmicroabscess. Vi nấm, nếu thấy được, có hình “điếu thuốc lá” nhỏ (3-5µm) hoặchình hạt men tròn, hoặc thể sao tua rua (ở giữa là hạt men, bao quanh bởi một chấtmàu hồng nhạt hình như ngôi sao). Điều trị: -IK 4,5-6mL/ngày + Amphotericine B 0,5-1mg/kg/ngày (tổng liều 0,75-3g), -Itraconazole 200-600mg/ ngày x 6 tháng, rất có hiệu quả trong thể Da-Mạch bạch huyết, -Fluconazole 200-400mg/ngày hoặc Terbinafine 1000mg/ ngày, trong nhiềutháng. -Amphotericine B 0,5-1mg/kg/ngày truyền tĩnh mạch, có hiệu quả ở thểphổi, thể lan tràn hoặc ở thể Da-Mạch bạch huyết không dung nạp với thuốc uống. Tất cả các trường hợp việc điều trị cần phải tiếp tục thêm ít nhất 01 tuần saukhi lâm sàng biến mất. Bệnh nhân suy giảm miễn dịch: khởi sự điều trị với Amphotericin B, sau đóbằng Itraconazole suốt đời. ...