Danh mục

CÁC BỆNH TÂM CĂN, CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS VÀ CÁC RỐI LOẠN DẠNG CƠ THỂ (F40-F49) - 2

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.80 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là sự lo âu toàn thể và dai dẳng, nhưngkhông giới hạn vào hoặc nổi bật trong bất cứ tình huống đặc biệt nào.- Người bệnh thường xuyên cẩm thấy bất an, run rẩy, căng thẳng bắp thịt, vã mồ hôi, choáng váng, hồi hộp, chóng mặt, đầu óc trống rỗng, đánh trống ngực, khó chịu ở vùng thượng vị.. Họ thường lo sợ mình hoặc người thân của mình sắp bị bệnh, bị tai nạn hoặc gặp chuyện không may... - Theo nhiều công trình nghiên cứu, rối loạn lo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BỆNH TÂM CĂN, CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS VÀ CÁC RỐI LOẠN DẠNG CƠ THỂ (F40-F49) - 2 CÁC BỆNH TÂM CĂN, CÁC RỐI LOẠN LIÊN QUAN ĐẾN STRESS VÀ CÁC RỐI LOẠN DẠNG CƠ THỂ (F40-F49) 2 2. Rối loạn lo âu lan tỏa 2.1.Lâm sàng - Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là sự lo âu toàn thể và dai dẳng,nhưngkhông giới hạn vào hoặc nổi bật trong bất cứ tình huống đặc biệt nào. - Người bệnh thường xuyên cẩm thấy bất an, run rẩy, căng thẳng bắp thịt, vãmồ hôi, choáng váng, hồi hộp, chóng mặt, đầu óc trống rỗng, đánh trống ngực, khóchịu ở vùng thượng vị.. Họ thường lo sợ mình hoặc người thân của mình sắp bịbệnh, bị tai nạn hoặc gặp chuyện không may... - Theo nhiều công trình nghiên cứu, rối loạn lo âu toàn thể chiếm từ 2-5%dân số chung, thường bắt đầu từ 20-30 thuổi gặp ở nữ 2 lần nhiều hơn nam.Thường chỉ có khoảng 1/3 bệnh nhân đến điều trị tâm thần, số còn lại điều trị tạicác bác sĩ đa khoa, tim mạch... Rối loạn này thường liên quan đến các sang chấn tâm lý trường diễn trongđời sống, tiến triển thay đổi nhưng thường có khuynh hướng dao động và trở thànhmãn tính. 2.2. Nguyên tắc chỉ đạo chẩn đóan Người bệnh phải có các triệu chứng tiên phát của lo âu hầu như mỗi ngàytrong ít nhất nhiều tuần lễ liên tiếp và thường trong nhiều tháng. Các triệu chứngnày phải liên quan đến: - Lo sợ (lo lắng về sự bất hạnh trong tương lai, cảm giác bất an, khó tập trungtư tưởng.v.v.) - Căng thẳng về vận động (hay cựa quậy, đau căng đầu, run, không th ư giãnđược.). và tăng hoạt động thần kinh thực vật (choáng váng, vã mồ hôi, tim đậpnhanh hoặc thở nhanh, khó chịu ở vùng thượng vị, chóng mặt, khô miệng..vv.) - Ở trẻ em, thường xuyên cần đến sự trấn an và các than phiền cơ thể có thểnổi bật. Sự xuất hiện tạm thời (trong ít ngày liên tiếp) của các triệu chứng khác, đặcbiệt là trầm cảm , thì không loại trừ rối loạn lo âu toàn thể như là chẩn đoán chính,nhưng bệnh cảnh không được đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của cơn trầm cảm(F32), rối loạn ám ảnh sợ (F40), rối loạn hoảng sợ hoặc rối loạn ám ảnh cưỡngbức (F42). 2.3.Điều trị -Điều trị tâm lý: bằng liệu pháp tâm lý nâng đỡ và nhận thức nhằm trấn anngười bệnh trước những lo sợ không có cơ sở, khuyến khích họ đương đầu vớinhững tình huống gây lo âu và tạo điều kiện cho họ có thể thảo luận những vấn đềcủa mình với thầy thuốc. Trong trường hợp có hoàn cảnh xung đột hoặc chấn thương tâm lý thìngười bệnh với sự giúp đỡ của gia đình, có thể thay đổi môi trường sống. Điều nàycó thể làm giảm các triệu chứng, giúp cho người bệnh làm việc có hiệu quả vàquan hệ tốt hơn với mọi người chung quanh. - Điều trị bằng thuốc: Việc cho các thuốc chống lo âu hiếm khi thực hiệnngay ở lần khám đầu tiên và do tính chất mãn tính của rối loạn khí sắc này, một kếhoạch điều trị cần được cân nhắc kỹ. Các thuốc chống lo âu thuộc họ Benzodiazepines có hiệu quả trong việclàm giảm triệu chứng lo âu toàn thể ở nhiều bệnh nhân. Tuy vậy, do tác dụng êmdịu của thuốc một số bệnh nhân bị giảm sự tỉnh táo và dễ bị các tai nạn trong lúclái xe hoặc sử dụng máy móc. Ngoài ra, sự quen thuốc và nghiện thuốc có thể xảyra. Buspirone (Buspar) một thuốc chống lo âu không thuộc họBenzodíazepines có thể được dùng cho những bệnh nhân này. Mắc dù chậm cótác dụng, nó không có tác dụng êm dịu, không có tác dụng tương tác với rượu vàkhông gây nghiện. Ngoài ra các thuốc ngăn chặn beta như propanolol cũng đã được dùng đểđiều trị các triệu chứng ngoại biên của lo âu và các thuốc kháng histamines cũngđược dùng ở các bệnh nhân có nguy cơ cao về lạm dụng Benzodiazepines. 3.Rối loạn ám ảnh - cưỡng bức 3.1.Lâm sàng - Đặc điểm cơ bản của rối loạn ám ảnh cưỡng bức là sự xuất hiện lặpđi lặp của những ý nghĩ ám ảnh hoặc hành vi cưỡng bức. Các triệu chứng này rấtkhó chịu đối với người bệnh, ảnh hưởng đến các sinh hoạt thường ngày, và cáchoạt động xã hội, nghề nghiệp cũng như quan hệ với những người chung quanh.Mặc dù người bệnh nhận thức được sự vô lý của các ý nghĩ và hành vi này, cốgắng tìm mọi cách để chống lại nhưng không có kết quả. -Người bệnh có thể chỉ có ý nghĩ ám ảnh hoặc hành vi cưỡng bức nhưngthường nhất là có cả hai. Mặc dù hành vi cưỡng bức là những hành vi định hình,lặp đi lặp lại nhằm làm giảm bớt sự lo âu đi kèm với ám ảnh nhưng không phải lúcnào cũng có kết quả mà có khi lại càng làm tăng thêm sự lo âu. -Người ta nhận thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa các triệu chứng ám ảnhvà trầm cảm khoảng 2/3 bệnh nhân có rối loạn ám ảnh cưỡng bức bị trầm cảm thứphát, ngược lại bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm tái phát cũng hay có các ý nghĩ ámảnh trong các giai đoạn trầm cảm. Trong các tr ường hợp này, các triệu chứng trầmcảm và ám ảnh thường tăng giảm song song với nhau. ...

Tài liệu được xem nhiều: