CÁC BỆNH THỰC QUẢN THƯỜNG GẶP
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.41 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh tâm vị không giãn (Achalasie):1.1. Nguyên nhân: - Chấn thương tâm thần. - Bỏng nhiệt, hoá chất.- Viêm niêm mạc thực quản, loét thực quản, xước thực quản. - Các bệnh nhiễm trùng: cúm, sởi, bạch, hầu.1.2. Bệnh sinh: - Tổn thương hệ thần kinh thực vật.- Co thắt cơ hoành (đoạn thực quản qua cơ hoành).- Achalasie: khi nuốt thì bị mất phản xạ mở của cơ tâm vị, gây ra tắc nghẽn. Nguyên nhân do thoái hoá các tế bào thần kinh của đám rối hạch Auerbach. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BỆNH THỰC QUẢN THƯỜNG GẶP CÁC BỆNH THỰC QUẢN THƯỜNG GẶP1. Bệnh tâm vị không giãn (Achalasie):1.1. Nguyên nhân:- Chấn thương tâm thần.- Bỏng nhiệt, hoá chất.- Viêm niêm mạc thực quản, loét thực quản, xước thực quản.- Các bệnh nhiễm trùng: cúm, sởi, bạch, hầu.1.2. Bệnh sinh:- Tổn thương hệ thần kinh thực vật.- Co thắt cơ hoành (đoạn thực quản qua cơ hoành).- Achalasie: khi nuốt thì bị mất phản xạ mở của cơ tâm vị, gây ra tắc nghẽn.Nguyên nhân do thoái hoá các tế bào thần kinh của đám rối hạch Auerbach.1.3. Triệu chứng:- Nuốt khó (lúc đầu với thức ăn cứng, về sau nuốt thức ăn lỏng cũng khó)- Đau ngực: đau dưới mũi ức, lan ra sau lưng.- Cảm giác đè ép, tức ngực.- Ợ, trớ.- Nôn.- X-quang: có hình ảnh giãn to thực quản và hẹp tâm vị nhất thời làm đầu dướithực quản nhọn như hình thoi.- Soi thực quản: phát hiện được đoạn hẹp của thực quản.1.4. Chẩn đoán:- Dựa vào lâm sàng: khó nuốt.- Dựa vào X-quang: có hình ảnh trên giãn, dưới hẹp.- Dựa vào nội soi: phát hiện được đoạn hẹp của thực quản.1.5. Chẩn đoán phân biệt:+ Túi thừa thực quản:- Khó nuốt, ho khan.- Cảm giác khó chịu vùng họng.- Khó thở, hơi thở thối.- Chẩn đoán quyết định dựa vào X-quang chụp thực quản không thấy hình ảnh trêngiãn, dưới hẹp mà thấy hình túi thừa (đó là hình chuỳ, túi to bằng hạt đậu hoặc quảtáo nối với thực quản bởi một cái cuống trong đó có thể thấy các nếp ni êm mạcchui qua).+ Viêm thực quản:- Nuốt đau và khó.- Chảy nước bọt.- Nôn máu đỏ tươi.- Có sốt.- Chẩn đoán xác định dựa vào X-quang chụp thực quản không thấy hình chít hẹp,túi thừa mà thấy hình thực quản bờ không nhẵn, có những hình răng cưa nhỏ hoặchình các nếp niêm mạc thô, không có phương hướng rõ ràng, có khi bị gián đoạn,mờ.+ Ung thư thực quản:- Cảm giác nặng tức trong ngực.- Thấy vướng họng.- X-quang thấy hình khuyết ở bờ ngoài thực quản, bờ vùng khuyết nham nhở,khúc khuỷu.- Chẩn đoán xác định: soi và sinh thiết thấy tế bào ung thư.1.6. Tiến triển:Bệnh kéo dài nếu không điều trị, bệnh nhân kém ăn, suy kiệt và chết.1.7. Điều trị:- Chế độ ăn lỏng dễ tiêu, tránh thức ăn kích thích mạnh về cơ học, hoá học, nhiệthọc.- Thuốc:+ Vitamin B1: 0,01 x 5 viên/24 giờ.+ Papaverin: 0,04 x 4 viên/24 giờ.+ Nospa, Spasmaverin, Debridat.+ Atropin: 1/2mg x 1 ống tiêm dưới da/24 giờ.+ Vesadol: (viên bọc đường 3mg Buzepid metiodid và 0,3mg Haloperidol)ngày uống 3 lần x 1 viên vào trước bữa ăn.+ Seduxen: 5mg x 1 viên/24 giờ uống vào buổi tối.- Tâm lý liệu pháp: giải thích, động viên bệnh nhân yên tâm điều trị.- Lý liệu pháp.- Nếu điều trị nội khoa không kết quả thì điều trị ngoại khoa.+ Nong thực quản.+ Hoặc phẫu thuật theo phương pháp Heller (mở đường bụng, cắt lá phúc mạctrước thực quản và kéo thực quản xuống. Rạch dọc đứt hết lớp cơ lên quá chỗ hẹpvà dưới tâm vị đến niêm mạc, không làm rách niêm mạc).2. Viêm thực quản:2.1. Khái niệm chung:Viêm thực quản thường bệnh xảy ra song song với một bệnh khác, nên thường chúý bệnh chính mà bỏ qua bệnh viêm thực quản.+ Nguyên nhân:- Sau dị tật thực quản (túi thừa, thực quản ngắn, thoát vị hoành)- Trào ngược thức ăn sau viêm dạ dày cấp.- Viêm họng cấp có viêm thực quản cấp.- Viêm thực quản cấp sau gây mê bằng hít.- Tác động cơ học, hoá chất, độc hại nghề nghiệp.- Dị vật thực quản.- Thiếu Vitamin (A, B1, B6, B12, C) sau khi dùng nhiều kháng sinh(Srteptomyxin, Biomixin, Tetraxilin, Teramixin...)- Viêm thực quản do: lao, giang mai, nấm Actinomyces, bệnh xơ cứng bì.+ Tổn thương giải phẫu bệnh lý:- Xung huyết, phù nề niêm mạc.- Hoại tử và phù lớp sâu.- Có ổ loét.- Phát triển tổ chức hạt.2.2. Triệu chứng:- Khó nuốt.- Đau ngay khi nuốt, nóng rát, đau lan ra sau lưng.- Co thắt cổ họng làm cho khó thở vào.- Chảy nước bọt.- Nôn ra máu.- Có khi viêm nặng gây rối loạn tim mạch, loạn nhịp tim, loạn nhịp thở, suy kiệtcơ thể.- X-quang chụp thực quản thấy hình ảnh:+ Viêm: bờ thực không nhẵn có những hình răng cưa nhỏ. Các nếp niêm mạc thô,to, thưa, không có phương hướng rõ ràng, có khi bị gián đoạn, mờ.+ Loét thực quản: thành thực quản có hình đọng thuốc tròn, có quầng phù nề ởphía nền và hình quy tụ niêm mạc. Về phía thành đối diện ổ đọng thuốc có hình cothắt.- Soi thực quản: thấy niêm mạc đỏ, mạch máu cương tụ, có những mảng biểu môbong ra, thấy những ổ loét, ổ hoại tử.2.3. Chẩn đoán dựa vào:- Sau các nguyên nhân nêu trên bệnh nhân thấy khó nuốt.- Hội chứng Plummer-Vinson: khó nuốt kèm theo cảm giác đè nén ở cổ họng.- Đau, nóng rát vùng giữa ức.- X-quang, nội soi thấy thực quản tổn thương.2.4. Biến chứng:- Thủng: đau dữ dội khu trú ở cổ (thủng đoạn thực quản cổ), đau khu v ùng lưng,sau xương ức, thượng vị (thủng đoạn thực quản ngực). Mạch nhanh, khó thở, nhiệtđộ cao 38-390C.- Viêm màng phổi- Viêm màng tim.- Viêm thanh thực quả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BỆNH THỰC QUẢN THƯỜNG GẶP CÁC BỆNH THỰC QUẢN THƯỜNG GẶP1. Bệnh tâm vị không giãn (Achalasie):1.1. Nguyên nhân:- Chấn thương tâm thần.- Bỏng nhiệt, hoá chất.- Viêm niêm mạc thực quản, loét thực quản, xước thực quản.- Các bệnh nhiễm trùng: cúm, sởi, bạch, hầu.1.2. Bệnh sinh:- Tổn thương hệ thần kinh thực vật.- Co thắt cơ hoành (đoạn thực quản qua cơ hoành).- Achalasie: khi nuốt thì bị mất phản xạ mở của cơ tâm vị, gây ra tắc nghẽn.Nguyên nhân do thoái hoá các tế bào thần kinh của đám rối hạch Auerbach.1.3. Triệu chứng:- Nuốt khó (lúc đầu với thức ăn cứng, về sau nuốt thức ăn lỏng cũng khó)- Đau ngực: đau dưới mũi ức, lan ra sau lưng.- Cảm giác đè ép, tức ngực.- Ợ, trớ.- Nôn.- X-quang: có hình ảnh giãn to thực quản và hẹp tâm vị nhất thời làm đầu dướithực quản nhọn như hình thoi.- Soi thực quản: phát hiện được đoạn hẹp của thực quản.1.4. Chẩn đoán:- Dựa vào lâm sàng: khó nuốt.- Dựa vào X-quang: có hình ảnh trên giãn, dưới hẹp.- Dựa vào nội soi: phát hiện được đoạn hẹp của thực quản.1.5. Chẩn đoán phân biệt:+ Túi thừa thực quản:- Khó nuốt, ho khan.- Cảm giác khó chịu vùng họng.- Khó thở, hơi thở thối.- Chẩn đoán quyết định dựa vào X-quang chụp thực quản không thấy hình ảnh trêngiãn, dưới hẹp mà thấy hình túi thừa (đó là hình chuỳ, túi to bằng hạt đậu hoặc quảtáo nối với thực quản bởi một cái cuống trong đó có thể thấy các nếp ni êm mạcchui qua).+ Viêm thực quản:- Nuốt đau và khó.- Chảy nước bọt.- Nôn máu đỏ tươi.- Có sốt.- Chẩn đoán xác định dựa vào X-quang chụp thực quản không thấy hình chít hẹp,túi thừa mà thấy hình thực quản bờ không nhẵn, có những hình răng cưa nhỏ hoặchình các nếp niêm mạc thô, không có phương hướng rõ ràng, có khi bị gián đoạn,mờ.+ Ung thư thực quản:- Cảm giác nặng tức trong ngực.- Thấy vướng họng.- X-quang thấy hình khuyết ở bờ ngoài thực quản, bờ vùng khuyết nham nhở,khúc khuỷu.- Chẩn đoán xác định: soi và sinh thiết thấy tế bào ung thư.1.6. Tiến triển:Bệnh kéo dài nếu không điều trị, bệnh nhân kém ăn, suy kiệt và chết.1.7. Điều trị:- Chế độ ăn lỏng dễ tiêu, tránh thức ăn kích thích mạnh về cơ học, hoá học, nhiệthọc.- Thuốc:+ Vitamin B1: 0,01 x 5 viên/24 giờ.+ Papaverin: 0,04 x 4 viên/24 giờ.+ Nospa, Spasmaverin, Debridat.+ Atropin: 1/2mg x 1 ống tiêm dưới da/24 giờ.+ Vesadol: (viên bọc đường 3mg Buzepid metiodid và 0,3mg Haloperidol)ngày uống 3 lần x 1 viên vào trước bữa ăn.+ Seduxen: 5mg x 1 viên/24 giờ uống vào buổi tối.- Tâm lý liệu pháp: giải thích, động viên bệnh nhân yên tâm điều trị.- Lý liệu pháp.- Nếu điều trị nội khoa không kết quả thì điều trị ngoại khoa.+ Nong thực quản.+ Hoặc phẫu thuật theo phương pháp Heller (mở đường bụng, cắt lá phúc mạctrước thực quản và kéo thực quản xuống. Rạch dọc đứt hết lớp cơ lên quá chỗ hẹpvà dưới tâm vị đến niêm mạc, không làm rách niêm mạc).2. Viêm thực quản:2.1. Khái niệm chung:Viêm thực quản thường bệnh xảy ra song song với một bệnh khác, nên thường chúý bệnh chính mà bỏ qua bệnh viêm thực quản.+ Nguyên nhân:- Sau dị tật thực quản (túi thừa, thực quản ngắn, thoát vị hoành)- Trào ngược thức ăn sau viêm dạ dày cấp.- Viêm họng cấp có viêm thực quản cấp.- Viêm thực quản cấp sau gây mê bằng hít.- Tác động cơ học, hoá chất, độc hại nghề nghiệp.- Dị vật thực quản.- Thiếu Vitamin (A, B1, B6, B12, C) sau khi dùng nhiều kháng sinh(Srteptomyxin, Biomixin, Tetraxilin, Teramixin...)- Viêm thực quản do: lao, giang mai, nấm Actinomyces, bệnh xơ cứng bì.+ Tổn thương giải phẫu bệnh lý:- Xung huyết, phù nề niêm mạc.- Hoại tử và phù lớp sâu.- Có ổ loét.- Phát triển tổ chức hạt.2.2. Triệu chứng:- Khó nuốt.- Đau ngay khi nuốt, nóng rát, đau lan ra sau lưng.- Co thắt cổ họng làm cho khó thở vào.- Chảy nước bọt.- Nôn ra máu.- Có khi viêm nặng gây rối loạn tim mạch, loạn nhịp tim, loạn nhịp thở, suy kiệtcơ thể.- X-quang chụp thực quản thấy hình ảnh:+ Viêm: bờ thực không nhẵn có những hình răng cưa nhỏ. Các nếp niêm mạc thô,to, thưa, không có phương hướng rõ ràng, có khi bị gián đoạn, mờ.+ Loét thực quản: thành thực quản có hình đọng thuốc tròn, có quầng phù nề ởphía nền và hình quy tụ niêm mạc. Về phía thành đối diện ổ đọng thuốc có hình cothắt.- Soi thực quản: thấy niêm mạc đỏ, mạch máu cương tụ, có những mảng biểu môbong ra, thấy những ổ loét, ổ hoại tử.2.3. Chẩn đoán dựa vào:- Sau các nguyên nhân nêu trên bệnh nhân thấy khó nuốt.- Hội chứng Plummer-Vinson: khó nuốt kèm theo cảm giác đè nén ở cổ họng.- Đau, nóng rát vùng giữa ức.- X-quang, nội soi thấy thực quản tổn thương.2.4. Biến chứng:- Thủng: đau dữ dội khu trú ở cổ (thủng đoạn thực quản cổ), đau khu v ùng lưng,sau xương ức, thượng vị (thủng đoạn thực quản ngực). Mạch nhanh, khó thở, nhiệtđộ cao 38-390C.- Viêm màng phổi- Viêm màng tim.- Viêm thanh thực quả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0