Danh mục

Các bệnh thường gặp khi trẻ đến trường

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 164.72 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi trẻ bước vào năm học mới cũng là giai đoạn thời tiết chuyển mùa, do đó, đây là thời điểm trẻ rất dễ bị nhiễm bệnh nếu không được chuẩn bị tốt về mặt thể lực. Các bậc cha mẹ cần có những hiểu biết cần thiết để giúp con em mình có được sức khỏe tốt nhất bước vào năm học mới. Trong đó, tiêm chủng phòng ngừa những loại bệnh đã có vaccin là việc làm thiết thực. Bệnh tay - chân - miệng Nên có biện pháp chủ động phòng tránh bệnh để trẻ không phải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các bệnh thường gặp khi trẻ đến trường Các bệnh thường gặp khi trẻ đến trườngKhi trẻ bước vào năm học mới cũng là giai đoạn thời tiếtchuyển mùa, do đó, đây là thời điểm trẻ rất dễ bị nhiễmbệnh nếu không được chuẩn bị tốt về mặt thể lực. Các bậccha mẹ cần có những hiểu biết cần thiết để giúp con emmình có được sức khỏe tốt nhất bước vào năm học mới.Trong đó, tiêm chủng phòng ngừa những loại bệnh đã cóvaccin là việc làm thiết thực.Bệnh tay - chân - miệngNên có biện pháp chủ động phòng tránh bệnh để trẻ khôngphải nghỉ học ngay đầu năm học mới. Biểu hiện đặc trưngcủa bệnh là các tổn thương ở da và niêm mạc. Sau thời gianủ bệnh từ 3-6 ngày, trẻ mắc bệnh tay chân miệng sẽ có cácbiểu hiện: Sốt (có thể sốt nhẹ thoáng qua, cũng có thể sốtcao 39-400C), đau họng, chảy nước bọt liên tục, biếng ănhoặc bỏ ăn, khó ngủ, quấy khóc, run chi, giật mình nhiềumột cách bất thường; Loét miệng: Đó là các bóng nước cóđường kính 2-3mm, vỡ rất nhanh, tạo thành các vết loétkhiến trẻ bị tăng tiết nước bọt và thấy đau khi ăn, vì thế trẻsẽ biếng ăn, quấy khóc. Ở lòng bàn tay và lòng bàn chânxuất hiện các bóng nước từ 2-10mm, màu xám, hình bầudục có thể lồi lên trên da, sờ có cảm giác cộm hay ẩn dướida, thường ấn không đau. Bóng nước vùng mông và gốithường xuất hiện trên nền hồng ban. Ngoài các dấu hiệuđiển hình trên, bệnh có thể biểu hiện không điển hình như:bóng nước rất ít xen kẽ với những hồng ban, một số trườnghợp chỉ biểu hiện hồng ban và không có biểu hiện bóngnước hay chỉ có biểu hiện loét miệng đơn thuần. Phòngbệnh tốt nhất là vệ sinh tay (cả trẻ và người chăm sóc trẻ)sạch sẽ bằng xà phòng và vệ sinh đồ chơi đúng cách. Khám phát hiện bệnh tay - chân - miệng ở trẻ.Cảm cúm và sốtMỗi khi trẻ mệt hoặc sốt, chúng ta không nên nghĩ ngay làtrẻ bị cúm mà cần tìm đến bác sĩ để khám vì có nhiều bệnhkhác nhau cùng có những triệu chứng ban đầu giống nhưcúm: ớn lạnh, run, thân nhiệt tăng, mặt đỏ, họng khô, đaulưng và chân tay. Hiện tượng ho càng ngày càng nhiềukhông hẳn là triệu chứng của cúm. Đa số những trẻ có trạngthái sốt, ho thường kèm theo tiêu chảy và nôn, cứ 24 giờhay 48 giờ là lại sốt cao một lần.Khi đã xác định là trẻ bị cúm, cần cho trẻ nằm nghỉ tạigiường trong thời gian một vài ngày. Nên cho cháu uốngnhiều nước trái cây, ăn cháo, sữa. Trong thời gian có dịchbệnh, tránh để trẻ bị lạnh, mệt và tập trung nơi đông người.Nếu bà mẹ bị cúm, nên để người khác săn sóc con mình.Khi cần cho con nhỏ bú, nên đeo khẩu trang. Đối với trẻ,bệnh cúm có thể gây ra nhiều biến chứng từ viêm tai, mũi,họng tới viêm phế quản, viêm phổi, ho, hen tới độ khó thở.Việc tiêm chủng chống bệnh cúm cho các cháu hiện naychưa thực hiện được rộng khắp nhưng rất cần đối với cáccháu có thể trạng yếu và hay có bệnh tai-mũi-họng.Trong điều kiện bình thường cũng có những virut ký sinhtrên đường hô hấp, tiêu hóa... Khi gặp điều kiện thuận lợi,chúng phát triển, xâm nhập cơ thể và gây bệnh. Các loạivirut thường gây sốt gồm myxo, coxackie, entero, sởi, thủyđậu, viêm não Nhật Bản... Hiện chưa có thuốc điều trị đặchiệu sốt virut, vì vậy cách xử lý tốt nhất là hạ sốt, chườmmát, bù nước và điện giải. Nếu không có bội nhiễm vikhuẩn thì không dùng kháng sinh. Một trong các triệuchứng nổi bật của tình trạng nhiễm virut là sốt cao, thuậtngữ y học gọi là sốt virut. Đặc điểm của sốt do nhiễm virut:Sốt cao, thường từ 38-390C, thậm chí 40-410C. Trong cơnsốt, trẻ thường mệt mỏi và ít đáp ứng với các loại thuốc hạsốt thông thường như paracetamol... Khi hạ sốt, trẻ lại tỉnhtáo, chơi bình thường. Đau mình mẩy: ở trẻ lớn thì đau cơbắp nên trẻ thường kêu đau khắp mình, trẻ nhỏ có thể quấykhóc. Đau đầu: Một số trẻ lớn hơn có thể kêu đau đầunhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, vật vã. Viêm longđường hô hấp: Các biểu hiện của viêm long đường hô hấpnhư ho, chảy nước mũi, hắt hơi, họng đỏ... Rối loạn tiêuhóa: Thường xuất hiện sớm nếu nguyên nhân gây sốt dovirut đường tiêu hóa, cũng có thể xuất hiện muộn hơn vàingày sau khi sốt với đặc điểm là phân lỏng, không có máu,chất nhầy. Viêm hạch: Các hạch vùng đầu, mặt, cổ thườngsưng to, đau có thể nhìn hoặc sờ thấy. Phát ban: Thườngxuất hiện 2-3 ngày sau khi sốt, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡsốt. Viêm kết mạc: Kết mạc có thể đỏ, có dử mắt, chảynước mắt. Nôn: Có thể trẻ nôn nhiều lần nhưng thườngxuất hiện sau khi ăn. Các triệu chứng trên thường xuất hiệnrất rầm rộ và sau 3-5 ngày sẽ giảm dần rồi mất đi, trẻ trở lạikhỏe mạnh.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: