Các bệnh truyền nhiễm học viêm : Phần 2
Số trang: 141
Loại file: pdf
Dung lượng: 14.51 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nối tiếp nội dung của phần 1 Bệnh học viêm và các bệnh truyền nhiễm, phần 2 giới thiệu tới người đọc một số bệnh nhiễm khuẩn. Hi vọng đây sẽ là một Tài liệu hữu ích dành cho các nhân viên y tế, các sinh viên trường y và những ai quan tâm dùng làm Tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các bệnh truyền nhiễm học viêm : Phần 2 Phần U ICÁC BỆNH NHIỄM KHUÂN1. ĐẠI CƯƠNG Các bệnh nhiễm khuẩn là nỗi đau phổ biến nhất của loài người, là lý do chính mà con người cần có sự chăm sóc y tế và là những nguyên nhân chính gây tử vong. la chảy do vi khuẩn và do virus, viêm phôi do nhiễm khuẩn, bệnh lao, sởi, sốt rét, viêm gan B, ho gà và uốn ván gây tử vong nhiều hơn do ung thư và các bệnh tim mạch. Tác động của các bệnh nhiễm khuẩn làn nhất ở các nước kém phát triển.Ở các nưóc này, hàng triệu người, chủ yếu là trẻ em dưới 5 tuổi chết vì các bệnh nhiễm khuẩn; mặc dù nó có thể điều trị hoặc dự phòng được. Ngay cả ở các nước đã phát triển của châu Au và Bắc Mỹ, tử vong, bệnh tật và mất sức sản xuất do các bệnh nhiễm khuẩn là rất lớn.Ở Mỹ, mỗi năm bệnh nhiễm khuẩn gây trên 200.000 trường hợp tử vong, trên 50 triệu ngày nằm bệnh viện và trên 2 tỷ ngày nghỉ việc hoặc nghỉ học. Các bệnh nhiễm khuẩn là các bệnh gây tôn thương mô hoặc rối loạn chức năng gây nên do vi sinh vật. Nhiều bệnh trong số các bệnh này như cúm, giang mai và lao là bệnh lây, nghĩa là có thể truyền từ người này sang người khác. Tuy nhiên, nhiềubệnh nhiễm khuẩn chang hạn như bệnh do legronella, histoplasma và toxoplasma không phải là bệnh lây. Người bị nhiễm khuẩn không chỉ từ những người khác màcũng từ các nguồn khác nhau, bao gồm các động vật, côn trùng, đất, không khí, cácvật dụng và các chủng vi khuẩn nội sinh của cơ thể người.1.1. Tính gây nhiễm khuẩn và độc tính Độc tính là khái niệm chỉ khả năng một vi khuẩn gây nhiễm khuẩn và gâybệnh vói mức độ trầm trọng khác nhau. Vi khuẩn phải (1) vào được cơ thể, (2) tránhđược nhiều phản ứng của túc chủ, (3) thích nghi được vói sự phát triển trong môitrường cơ thể, và sống ký sinh nhờ nguồn vật chất của người.1.2. Các yếu tố bảo vệ của cơ thể trong nhiễm khuẩn Các phương thức mà cơ thế ngàn cản hay chống lại nhiễm khuẩn được biết làcác cờ chê đề kháng. Có các hàng rào giải phẫu chính vối các nhiễm khuẩn- da vàhệ thống lọc khí động của đưòng hô hấp trên- nó ngăn cản hầu hết các vi khuẩnkhông bao giờ xâm nhập được vào cơ thề. Lớp phủ nhầy- trên mao của đường hôhấp cũng là một đề kháng chủ yêu, nó là một phương tiện đay các vi khuân xâmnhập được vào hệ thống hô hấp ra ngoài. Các chủng vi khuẩn bình thường khu trúỏ đường tiêu hoa và các lỗ khác nhau của cơ thể cạnh tranh vài các vi khuẩn từ bênngoài vào, ngân cản chúng lây đủ chát dinh dưỡng và bám vào các vị trí của túcchủ. Các lỗ của cơ thê cũng được bảo vệ bằng việc chê tiết các chất có đặc tính chôngvi khuẩn, cả không đặc hiệu (ví dụ lysozym và interíeron) và đặc hiệu (thường làcác globulin miên dịch IgA). Thêm vào đó, acid của. dạ dày và dịch mật phá huy vềmặt hoa học vi khuẩn khi nó được nuốt vào. 731.3. Những khác biệt có thể di truyền được Bưóc đầu tiên của nhiễm khuẩn thường là một tác động qua lại đặc hiệu cao •của một phân tử dính trên vi khuẩn đang gây nhiễm khuẩn vói một phân tử thụthể trên túc chủ. Nếu túc chủ không có các thụ thể thích hợp, vi sinh vật không thểgắn vào đích. Một ví dụ là Plasmodium vivax, một ký sinh trùng gây sốt rét ỏngười. Nó gây nhiễm khuẩn các hồng cầu ở người bằng sử dụng quyết định khángnguyên của nhóm máu Duffy trên bề mặt tế bào như một thụ thể. Nhiều người, đặcbiệt là những người da đen không có các quyết định kháng nguyên này nên khôngnhậy cảm vối p.vivax. Do đó, p.vivax không cóở nhiều vùng châu Phi. Những khácbiệt về chủng tộc và địa dư tương tự trong tính nhậy cảm là rõ rệt với nhiều tácnhân nhiễm khuẩn bao gồm Coccidioides imitis, nó phổ biến hơn gấp 14 lần ỏ nguôida đen và 175 lần ỏ những người có tổ tiên Filipin hơn những người da trăng.1.4. Tuổi Một số tác nhân nhiễm khuẩn gây bệnh trầm trọng hơn trong tử cung so với ởtrẻ em và nguôi lốn. Nhiễm khuẩn thai nhi vài cytomegalovirus, virus sởi,parvovirus B19 và Toxoplasma gondii cản trở sự phát triển của thai. Phụ thuộc vàothời gian phơi nhiễm, nhiễm khuẩn thai nhi có thể gây nên tổn thương tối thiểu, dịtật bẩm sinh lán hoặc tử vong. Trái lại, khi các tác nhân gây bệnh này gây nhiễmkhuẩn ở trẻ em hoặc người lớn, chúng thường gây ra các bệnh không triệu chứnghoặc triệu chứng tối thiểu. Tuổi cũng ảnh hưỏng đến diễn biến của các bệnh phổ biến, chẳng hạn nhưỉachảy do virus và vi khuẩn. Ở trẻ em lớn hơn và người trưỏng thành, các nhiễmkhuẩn gây nên khó chịu và phiền toái, nhưng hiếm khi là bệnh nặng. Hậu quả cóthể khác nhau ở trẻ em dưới ba tuổi, chúng không thể bù được khối lượng dịch mấtnhanh doỉa chảy nặng. Các ví dụ khác bao gồm nhiễm khuẩn với Mycobacterium tuberculosis, nó gâynên bệnh lao nặng, lan tràn ở trẻ em dưỏi ba tuổi, có lẽ vì sự không thuần thục củahệ thống miễn dịch do trung gian tế bào. Trái lại, những người nhiều tuổi hơn códiễn biên bệnh tốt hơn. Tuy nhiên, sự thuần thục không phải luôn luôn có lợi trongcác nhiễm khuẩn. Virus Epstein- Barr thường gây nên các nhiễm khuẩn có triệuchứng ở thanh niên và người trưởng thành hơn là trẻ em. Virus Varicella- Zoster,nguyên nhân của thúy đậu, gây bệnh nặng hơn ở người lốn, bệnh nhân thường dễphát sinh viêm phổi do virus. Những người già thường biểu hiện bệnh nặng hơn vối tất cả các nhiễm khuẩnso vói người trẻ. Các bệnh hô hấp phổ biến nhất như cúm, phế viêm do phế cầuthường gây tử vongở những người trên 65 tuổi.1.5. Hành vi Mối liên quan giữa hành vi và nhiễm khuẩn có lẽ rõ ràng nhất vối các bệnhlây truyền theo đường tình dục. Giang mai, lậu, nhiễm khuẩn chlamydia đường tiếtniệu sinh dục, AIDS và một số các bệnh nhiễm khuẩn khác được truyền trưốc hếtdo tiếp xúc tình dục. Loại và số lượng của các cuộc quan hệ tình dục ảnh hườngmạnh mẽ đến nguy cơ mắc bệnh lây truyền theo đường tình dục.74 Các đặc điểm khác của hành vi cũng ảnh hưởng đến nguy cơ của các bệnh nhiễm khuẩn mắc phải. Nhữn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các bệnh truyền nhiễm học viêm : Phần 2 Phần U ICÁC BỆNH NHIỄM KHUÂN1. ĐẠI CƯƠNG Các bệnh nhiễm khuẩn là nỗi đau phổ biến nhất của loài người, là lý do chính mà con người cần có sự chăm sóc y tế và là những nguyên nhân chính gây tử vong. la chảy do vi khuẩn và do virus, viêm phôi do nhiễm khuẩn, bệnh lao, sởi, sốt rét, viêm gan B, ho gà và uốn ván gây tử vong nhiều hơn do ung thư và các bệnh tim mạch. Tác động của các bệnh nhiễm khuẩn làn nhất ở các nước kém phát triển.Ở các nưóc này, hàng triệu người, chủ yếu là trẻ em dưới 5 tuổi chết vì các bệnh nhiễm khuẩn; mặc dù nó có thể điều trị hoặc dự phòng được. Ngay cả ở các nước đã phát triển của châu Au và Bắc Mỹ, tử vong, bệnh tật và mất sức sản xuất do các bệnh nhiễm khuẩn là rất lớn.Ở Mỹ, mỗi năm bệnh nhiễm khuẩn gây trên 200.000 trường hợp tử vong, trên 50 triệu ngày nằm bệnh viện và trên 2 tỷ ngày nghỉ việc hoặc nghỉ học. Các bệnh nhiễm khuẩn là các bệnh gây tôn thương mô hoặc rối loạn chức năng gây nên do vi sinh vật. Nhiều bệnh trong số các bệnh này như cúm, giang mai và lao là bệnh lây, nghĩa là có thể truyền từ người này sang người khác. Tuy nhiên, nhiềubệnh nhiễm khuẩn chang hạn như bệnh do legronella, histoplasma và toxoplasma không phải là bệnh lây. Người bị nhiễm khuẩn không chỉ từ những người khác màcũng từ các nguồn khác nhau, bao gồm các động vật, côn trùng, đất, không khí, cácvật dụng và các chủng vi khuẩn nội sinh của cơ thể người.1.1. Tính gây nhiễm khuẩn và độc tính Độc tính là khái niệm chỉ khả năng một vi khuẩn gây nhiễm khuẩn và gâybệnh vói mức độ trầm trọng khác nhau. Vi khuẩn phải (1) vào được cơ thể, (2) tránhđược nhiều phản ứng của túc chủ, (3) thích nghi được vói sự phát triển trong môitrường cơ thể, và sống ký sinh nhờ nguồn vật chất của người.1.2. Các yếu tố bảo vệ của cơ thể trong nhiễm khuẩn Các phương thức mà cơ thế ngàn cản hay chống lại nhiễm khuẩn được biết làcác cờ chê đề kháng. Có các hàng rào giải phẫu chính vối các nhiễm khuẩn- da vàhệ thống lọc khí động của đưòng hô hấp trên- nó ngăn cản hầu hết các vi khuẩnkhông bao giờ xâm nhập được vào cơ thề. Lớp phủ nhầy- trên mao của đường hôhấp cũng là một đề kháng chủ yêu, nó là một phương tiện đay các vi khuân xâmnhập được vào hệ thống hô hấp ra ngoài. Các chủng vi khuẩn bình thường khu trúỏ đường tiêu hoa và các lỗ khác nhau của cơ thể cạnh tranh vài các vi khuẩn từ bênngoài vào, ngân cản chúng lây đủ chát dinh dưỡng và bám vào các vị trí của túcchủ. Các lỗ của cơ thê cũng được bảo vệ bằng việc chê tiết các chất có đặc tính chôngvi khuẩn, cả không đặc hiệu (ví dụ lysozym và interíeron) và đặc hiệu (thường làcác globulin miên dịch IgA). Thêm vào đó, acid của. dạ dày và dịch mật phá huy vềmặt hoa học vi khuẩn khi nó được nuốt vào. 731.3. Những khác biệt có thể di truyền được Bưóc đầu tiên của nhiễm khuẩn thường là một tác động qua lại đặc hiệu cao •của một phân tử dính trên vi khuẩn đang gây nhiễm khuẩn vói một phân tử thụthể trên túc chủ. Nếu túc chủ không có các thụ thể thích hợp, vi sinh vật không thểgắn vào đích. Một ví dụ là Plasmodium vivax, một ký sinh trùng gây sốt rét ỏngười. Nó gây nhiễm khuẩn các hồng cầu ở người bằng sử dụng quyết định khángnguyên của nhóm máu Duffy trên bề mặt tế bào như một thụ thể. Nhiều người, đặcbiệt là những người da đen không có các quyết định kháng nguyên này nên khôngnhậy cảm vối p.vivax. Do đó, p.vivax không cóở nhiều vùng châu Phi. Những khácbiệt về chủng tộc và địa dư tương tự trong tính nhậy cảm là rõ rệt với nhiều tácnhân nhiễm khuẩn bao gồm Coccidioides imitis, nó phổ biến hơn gấp 14 lần ỏ nguôida đen và 175 lần ỏ những người có tổ tiên Filipin hơn những người da trăng.1.4. Tuổi Một số tác nhân nhiễm khuẩn gây bệnh trầm trọng hơn trong tử cung so với ởtrẻ em và nguôi lốn. Nhiễm khuẩn thai nhi vài cytomegalovirus, virus sởi,parvovirus B19 và Toxoplasma gondii cản trở sự phát triển của thai. Phụ thuộc vàothời gian phơi nhiễm, nhiễm khuẩn thai nhi có thể gây nên tổn thương tối thiểu, dịtật bẩm sinh lán hoặc tử vong. Trái lại, khi các tác nhân gây bệnh này gây nhiễmkhuẩn ở trẻ em hoặc người lớn, chúng thường gây ra các bệnh không triệu chứnghoặc triệu chứng tối thiểu. Tuổi cũng ảnh hưỏng đến diễn biến của các bệnh phổ biến, chẳng hạn nhưỉachảy do virus và vi khuẩn. Ở trẻ em lớn hơn và người trưỏng thành, các nhiễmkhuẩn gây nên khó chịu và phiền toái, nhưng hiếm khi là bệnh nặng. Hậu quả cóthể khác nhau ở trẻ em dưới ba tuổi, chúng không thể bù được khối lượng dịch mấtnhanh doỉa chảy nặng. Các ví dụ khác bao gồm nhiễm khuẩn với Mycobacterium tuberculosis, nó gâynên bệnh lao nặng, lan tràn ở trẻ em dưỏi ba tuổi, có lẽ vì sự không thuần thục củahệ thống miễn dịch do trung gian tế bào. Trái lại, những người nhiều tuổi hơn códiễn biên bệnh tốt hơn. Tuy nhiên, sự thuần thục không phải luôn luôn có lợi trongcác nhiễm khuẩn. Virus Epstein- Barr thường gây nên các nhiễm khuẩn có triệuchứng ở thanh niên và người trưởng thành hơn là trẻ em. Virus Varicella- Zoster,nguyên nhân của thúy đậu, gây bệnh nặng hơn ở người lốn, bệnh nhân thường dễphát sinh viêm phổi do virus. Những người già thường biểu hiện bệnh nặng hơn vối tất cả các nhiễm khuẩnso vói người trẻ. Các bệnh hô hấp phổ biến nhất như cúm, phế viêm do phế cầuthường gây tử vongở những người trên 65 tuổi.1.5. Hành vi Mối liên quan giữa hành vi và nhiễm khuẩn có lẽ rõ ràng nhất vối các bệnhlây truyền theo đường tình dục. Giang mai, lậu, nhiễm khuẩn chlamydia đường tiếtniệu sinh dục, AIDS và một số các bệnh nhiễm khuẩn khác được truyền trưốc hếtdo tiếp xúc tình dục. Loại và số lượng của các cuộc quan hệ tình dục ảnh hườngmạnh mẽ đến nguy cơ mắc bệnh lây truyền theo đường tình dục.74 Các đặc điểm khác của hành vi cũng ảnh hưởng đến nguy cơ của các bệnh nhiễm khuẩn mắc phải. Nhữn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học viêm Bệnh truyền nhiễm Viêm mãn tính Nhiễm vi khuẩn Nhiễm động vật đơn bào Bệnh nhiễm khuẩnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 109 0 0 -
88 trang 87 0 0
-
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 53 0 0 -
143 trang 50 0 0
-
53 trang 45 0 0
-
Tài liệu Truyền nhiễm Y5 - ĐH Y Hà Nội
104 trang 36 0 0 -
Hướng dẫn phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ (Tái bản lần thứ 3): Phần 2
49 trang 34 0 0 -
34 trang 32 1 0
-
Đề cương chi tiết học phần: Bệnh ở chó mèo
6 trang 31 0 0 -
Cách chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh truyền nhiễm, nhiệt đới: Phần 1
149 trang 28 0 0