Danh mục

Các biến chứng của hậu môn nhân tạo

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.98 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hậu môn nhân tạo (HMNT) là kỹ thuật thường được dùng trong thực hành phẫu thuật đại-trực tràng hàng ngày. Ðây là loại mổ được xem là đơn giản nhưng trên thực tế đã có nhiều biến chứng rất trầm trọng. Vị trí được chọn làm HMNT Vị trí trên đại tràng Ðại tràng xích ma Ðại tràng ngang Ðại tràng trái Manh tràng Ðại tràng phải Vị trí trên thành bụng Hốc chậu trái Hạ sườn trái Hạ sườn phải Loại HMNT Quai HMNT (loop colostomy) HMNT tận (end colostomy) HMNT nòng súngHMNT có cầu da Mở manh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biến chứng của hậu môn nhân tạo Các biến chứng của hậu môn nhân tạoHậu môn nhân tạo (HMNT) là kỹ thuật thường được dùng trong thực hành phẫuthuật đại-trực tràng hàng ngày. Ðây là loại mổ được xem là đơn giản nhưng trênthực tế đã có nhiều biến chứng rất trầm trọng.Vị trí được chọn làm HMNTVị trí trên đại tràngÐại tràng xích maÐại tràng ngangÐại tràng tráiManh tràngÐại tràng phảiVị trí trên thành bụngHốc chậu tráiHạ sườn tráiHạ sườn phảiLoại HMNTQuai HMNT (loop colostomy)HMNT tận (end colostomy)HMNT nòng súngHMNT có cầu daMở manh tràng ra daThời gian dùng HMNTVĩnh viễnTạm thờiChỉ định của HMNTK đại-trực tràngVết thương, chấn thương đại-trực tràngXoắn ÐT, megacolon, Viêm loét ÐTTình huống làm HMNTMổ chương trìnhMổ cấp cứuBiến chứng của hậu môn nhân tạoBiến chứng sớmTắc ruột sớmThiếu máu tại chỗ gây hoại tử ruộtThủng đại tràngSa HMNT (lòi ra)Xuất huyết tại HMNTNhiễm trùng quanh HMNTTụt HMNTViêm phúc mạc do hở HMNTBiến chứng muộnSa HMNT (lòi ra)Sổ bụng (éventration) quanh HMNTXuất huyết tại HMNTHẹp miệng HMNTK tái phát tại miệng HMNTTắc ruộtThủng đại tràngNhiễm trùng quanh HMNTTừ lâu nhiều người quan niệm rằng đây là kỹ thuật mổ đơn giản nên HMNTthường được giao cho các phẫu thuật viên trẻ thực hiện, nhưng trên thực tế lâmsàng hàng ngày cho thấy HMNT có thể có những biến chứng rất trầm trọng thậmchí có thể gây tử vong.Chỉ định làm HMNT nhiều nhất là do ung thư đại-trực tràng, chiếm 89%. Về vị tríđại tràng được chọn làm HMNT thì 76,6% là đại tràng xích ma và đứng hàng thứnhì là đại tràng ngang với 16,9%.Biến chứng sớm nghĩa là xảy ra sau mổ trong vòng 30 ngày và 9,9% là biến chứngmuộn. Mỗi loại có sắc thái riêng cần phân tích.Biến chứng sớm có đến 8 loại.Ðáng lưu ý nhất là tình trạng thiếu máu tại miệng HMNT. Một là do phẫu thuậtviên không chú ý khi mổ. Hai là trong khi đưa HMNT ra đoạn ruột không đượcbóc tách tự do, nên ruột căng quá hoặc sau mổ bụng chướng thêm kéo căngHMNT khiến xảy ra tình trạng thiếu máu tại chỗ làm hoại tử tại miệng HMNT.Miệng HMNT cũng chảy máu nhiều vì thế cần cầm máu cẩn thận để tránh tìnhtrạng chảy máu sau mổ phải khâu lại. Nhiễm trùng quanh HMNT trong nhữngngày đầu là biến chứng đáng ngại. Các chỗ nhiễm phải đ ược mở ra và dẫn lưu.Biến chứng này kéo dài ngày nằm viện và thầy thuốc cần theo dõi sát nhằm pháthiện sớm tình trạng viêm phúc mạc để giải quyết kịp thời.HMNT thường được chỉ định cấp cứu trong các trường hợp tắc ruột do ung th ưđại-trực tràng. Các trường hợp này nếu không làm kịp thời để giải áp thì manhtràng có nguy cơ bị thủng dội rất nguy hiểm. Khi làm HMNT cần lưu ý đính cẩnthận ruột vào phúc mạc. Nếu vì lý do gì không dùng được phúc mạc có thể đínhruột vào cân mạc hay thành bụng. Nên làm thêm đính lớp thứ nhì sau khi xẻ ruộtra giải áp.Một số tác giả cẩn thận chỉ đính ruột bước đầu vài ngày sau chờ ruột dính thật tốtvào thành bụng rồi mới xẻ ruột gi à. Khi mổ chương trình có thể áp dụng dễ dàngkỹ thuật này nhưng trong tắc ruột cấp thì việc giải áp lại là điều cần thiết cho nênxẻ ruột ngay trong lần mổ này.Hở một vài mũi chỉ khâu đã xảy ra viêm phúc mạc bị bỏ sót cho đến khi bệnhnhân được mổ thì đã rơi vào tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc rất dễ tử vong.Ðưa lộn đầu dưới ra ngoài, đầu trên khâu bít trong phẫu thuật Hartmann cấp cứu làbiến chứng có thể nói là vô cùng hiếm chưa thấy nhắc đến trong y văn. Biến chứngnày do phẫu thuật viên không tập trung cần phải tránh không thể để xảy ra.Biến chứng muộn, nghĩa là hơn 30 ngày sao mổ, thường gặp là sa niêm mạcHMNT. Tình trạng sa này có thể ít có thể rất nhiều gây trở ngại cho bệnh nhân.Nếu sa ra ít và thử đẩy vào lại dễ thì chuộng cách đính HMNT vào thành bụng lạibằng nút áo theo kỹ thuật của Mayo. Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh? là đã có mộttrường hợp thủng đại tràng gây viêm phúc mạc phải mổ cấp cứu. Dùng kỹ thuậtMayo phải nhẹ tay và phải chọn bệnh nhân đúng.Nếu HMNT sa nhiều chỉ có cách là mổ lớn lại: cắt bỏ đoạn sa ra và làm HMNTlại. Kỹ thuật đặt HMNT sau phúc mạc (trong phâũ thuật Miles) đ ược mô tả nhiềutrong các sách kinh điển không được thực hiện nhiều tại Khối Ngoại.Tuy không rõ kỹ thuật này có chắc chắn ngừa được biến chứng sa HMNT haykhông, nhưng phẫu thuật viên cần khâu lấp kín các lỗ hở giữa đại tràng và thànhbụng để tránh thoát vị nội gây tắc ruột sau mổ. Tắc ruột có thể xảy ra sớm cũngnhư có thể xảy ra ở thời điểm rất xa cuộc mổ đầu tiên làm HMNT.Thoát vị thành bụng quanh miệng HMNT là biến chứng rất khó sửa chữa.Ðiều may mắn là trong loạt này không gặp nhiều. Qua nghiên cứu này, cho thấybiến chứng liên quan đến HMNT thường là do lỗi kỹ thuật và có thể tránh đượcnếu phẫu thuật viên làm việc nghiêm túc.KẾT LUẬN.Biến chứng sớ? đáng ngại là hở HMNT, gây viêm phúc mạc rất nguy hiểm dễ bỏsót. Thủng HMNT cũng không thể xem th ường. Lỗi kỹ thuật là nguyên nhânchính. Vì ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: