Các biến chứng nội khoa trong giai đoạn hậu ghép thận
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.87 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu trình bày về trong ba phương pháp điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối, ghép thận là phương pháp tốt nhất. Tuy nhiên, có nhiều biến chứng nội khoa có thể xảy ra trong giai đoạn hậu ghép có thể ảnh hưởng đế sự sống còn của bệnh nhân cũng như thận ghép. Nghiên cứu nhằm khảo sát các biến chứng nội khoa nơi các bệnh nhân ghép thận từ người cho sống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biến chứng nội khoa trong giai đoạn hậu ghép thậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcCÁC BIẾN CHỨNG NỘI KHOA TRONG GIAI ĐOẠN HẬU GHÉP THẬNPhạm Văn Bùi*, Nguyễn Thanh Hiệp**TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Trong ba phương pháp ñiều trị suy thận mạn giai ñoạn cuối, ghép thận là phương pháp tốt nhất.Tuy nhiên, có nhiều biến chứng nội khoa có thể xảy ra trong giai ñoạn hậu ghép có thể ảnh hưởng ñế sự sống còncủa bệh nhân cũng như thận ghép. Nghiên cứu nhằm khảo sát các biến chứng nội khoa nơi các bệnh nhân ghépthận từ người cho sống.Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 33 bệnh nhân ghép thậntừ người cho sống tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 1/2004 ñến 7/2008.Kết quả: Các biến chứng nội khoa ghi nhận ñược gồm: Bệnh tim mạch ở 2 bệnh nhân bao gồm nhồi máu cơtim, nhồi máu não. 96,43% bệnh nhân có tăng huyết áp, 75% bệnh nhân có rối loạn lipid máu, 35,7% bệnh nhâncó ñái tháo ñường sau ghép. Tỷ lệ thiếu máu tại các thời ñiểm 1 tháng, 6 tháng, 1 năm, 3 năm sau ghép lần lượt là42,9%, 28,6%, 12,5%, 33,3%. Nhiễm khuẩn bao gồm viêm phổi (18,18%), Zona (6,06%), lao phổi (3,03%), viêmgan B tái hoạt (3,03%). Sống còn bệnh nhân tại các thời ñiểm 6 tháng, 1 năm, 3 năm lần lượt là 79,16%, 100%,81,81%. Sống còn thận ghép tại các thời ñiểm 6 tháng, 1 năm, 3 năm lần lượt là 91,66%, 100%, 90,90%. Tỷ lệ tửvong trong nghiên cứu chúng tôi là 21,21%. Tất cả tử vong ở tháng 1 – 5 sau ghép do nhiễm khuẩn và bệnh timmạch, không có trường hợp nào do nguyên nhân ngoại khoa.Kết luận: Ghép thận từ người cho sống là lựa chọn ñiều trị tốt cho các bệnh nhân STMGĐC. Kỹ thuật ngoạikhoa ghép thận không khó, nhưng biến chứng nội khoa ñặc biệt nhiễm khuẩn rất cần chú ýTừ khóa: Ghép thận, biến chứng nội khoa, chạy thận nhân tạo.ABSTRACTMEDICAL COMPLICATIONS AFTER KIDNEY TRANSPLANTATION FROM LIVING DONNORPham Van Bui, Nguyen Thanh Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 20 - 25Bacground: Among three replacement therapies - hemodialysis, peritoneal dialysis and renaltransplantation- for patients with end stage kidney disease, renal transplantation is the best. However, there aremany postoperative complications threatening the survival of patients as well as transplant. Our objectives wereto study the medical complications after kidney transplantation from living donor.Patients and Methods: Thirty three patients with renal transplantation done in the 115 People Hospital fromJanuary 2004 to July 2008 were included in a cross - sectional retrospective study.Results: Cardiovascular complication was observed in 2 patients, including myocardial infarction andcerebrovascular accident. 96.43% of patients were hypertensive, 75% had dyslipidermia, and 35.7% withposttransplantation diabetes mellitu. The prevalence of anemia at 1 month, 6 month, 1 year and 3 year aftertransplantation was 42.9%, 28.6%, 12.3% and 33% respectively. Infections included Pneumonia (3.03%), Zona(6.06%), pulmonary tuberculosis, and hepatitis B (reactivation of HBV). Patient survival rate at 6 month, 1 year,3 year was 79.16%, 100%, 81.81% respectively. Graft survival rate at 6 month, 1 year and 3 year was 91.66%,100%, 90.90% respectively. Mortality rate was 21.21%. All patients died of severe infection or cardiovasculardiseases occurring in the period between the first and fifth month postoperatively.Conclusions: Technically, kidney transplantation was not difficults. However, medical complicationsespecially infection and cardiovascular complications can badly affect the patients’ outcome.Keywords: kidney transplantation, medical complications, hemodialysis* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, BV Nguyễn Tri Phương.** ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.Tác giả liên hệ: PGS. TS. Phạm Văn BùiĐT: 0913670965 Email: buimy55@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 201020Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀTrong ba phương pháp ñiều trị suy thận mạn giai ñoạn cuối - chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúcmạc, ghép thận, ghép thận là phương pháp tốt nhất. Tuy nhiên, có nhiều biến chứng nội khoa có thểxảy ra trong giai ñoạn hậu ghép có thể ảnh hưởng ñế sự sống còn của bệnh nhân cũng như thận ghép.Nghiên cứu nhằm khảo sát các biến chứng nội khoa nơi các bệnh nhân ghép thận từ người cho sống.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 33 bệnh nhân ghép thận từ người cho sống tại bệnh việnNhân Dân 115 từ tháng 1/2004 ñến 7/2008.Tăng huyết ápĐược chẩn ñoán dựa trên tiêu chuẩn JNC VII và các bệnh nhân có sử dụng thuốc hạ áp.Rối loạn lipid máuĐược chẩn ñoán dựa theo tiêu chuẩn NCEP:Tăng cholesterol toàn phần: > 240 mg/dlTăng LDL-Cholesterol: > 160 mg/dlTăng triglyceride: > 200 mg/dlGiảm HDL-Cholesterol: < 35 mg/dlĐái tháo ñườngGhi nhận các trường hợp có tiền căn ĐTĐ trước ghép và các trường h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biến chứng nội khoa trong giai đoạn hậu ghép thậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcCÁC BIẾN CHỨNG NỘI KHOA TRONG GIAI ĐOẠN HẬU GHÉP THẬNPhạm Văn Bùi*, Nguyễn Thanh Hiệp**TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Trong ba phương pháp ñiều trị suy thận mạn giai ñoạn cuối, ghép thận là phương pháp tốt nhất.Tuy nhiên, có nhiều biến chứng nội khoa có thể xảy ra trong giai ñoạn hậu ghép có thể ảnh hưởng ñế sự sống còncủa bệh nhân cũng như thận ghép. Nghiên cứu nhằm khảo sát các biến chứng nội khoa nơi các bệnh nhân ghépthận từ người cho sống.Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 33 bệnh nhân ghép thậntừ người cho sống tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 1/2004 ñến 7/2008.Kết quả: Các biến chứng nội khoa ghi nhận ñược gồm: Bệnh tim mạch ở 2 bệnh nhân bao gồm nhồi máu cơtim, nhồi máu não. 96,43% bệnh nhân có tăng huyết áp, 75% bệnh nhân có rối loạn lipid máu, 35,7% bệnh nhâncó ñái tháo ñường sau ghép. Tỷ lệ thiếu máu tại các thời ñiểm 1 tháng, 6 tháng, 1 năm, 3 năm sau ghép lần lượt là42,9%, 28,6%, 12,5%, 33,3%. Nhiễm khuẩn bao gồm viêm phổi (18,18%), Zona (6,06%), lao phổi (3,03%), viêmgan B tái hoạt (3,03%). Sống còn bệnh nhân tại các thời ñiểm 6 tháng, 1 năm, 3 năm lần lượt là 79,16%, 100%,81,81%. Sống còn thận ghép tại các thời ñiểm 6 tháng, 1 năm, 3 năm lần lượt là 91,66%, 100%, 90,90%. Tỷ lệ tửvong trong nghiên cứu chúng tôi là 21,21%. Tất cả tử vong ở tháng 1 – 5 sau ghép do nhiễm khuẩn và bệnh timmạch, không có trường hợp nào do nguyên nhân ngoại khoa.Kết luận: Ghép thận từ người cho sống là lựa chọn ñiều trị tốt cho các bệnh nhân STMGĐC. Kỹ thuật ngoạikhoa ghép thận không khó, nhưng biến chứng nội khoa ñặc biệt nhiễm khuẩn rất cần chú ýTừ khóa: Ghép thận, biến chứng nội khoa, chạy thận nhân tạo.ABSTRACTMEDICAL COMPLICATIONS AFTER KIDNEY TRANSPLANTATION FROM LIVING DONNORPham Van Bui, Nguyen Thanh Hiep* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 20 - 25Bacground: Among three replacement therapies - hemodialysis, peritoneal dialysis and renaltransplantation- for patients with end stage kidney disease, renal transplantation is the best. However, there aremany postoperative complications threatening the survival of patients as well as transplant. Our objectives wereto study the medical complications after kidney transplantation from living donor.Patients and Methods: Thirty three patients with renal transplantation done in the 115 People Hospital fromJanuary 2004 to July 2008 were included in a cross - sectional retrospective study.Results: Cardiovascular complication was observed in 2 patients, including myocardial infarction andcerebrovascular accident. 96.43% of patients were hypertensive, 75% had dyslipidermia, and 35.7% withposttransplantation diabetes mellitu. The prevalence of anemia at 1 month, 6 month, 1 year and 3 year aftertransplantation was 42.9%, 28.6%, 12.3% and 33% respectively. Infections included Pneumonia (3.03%), Zona(6.06%), pulmonary tuberculosis, and hepatitis B (reactivation of HBV). Patient survival rate at 6 month, 1 year,3 year was 79.16%, 100%, 81.81% respectively. Graft survival rate at 6 month, 1 year and 3 year was 91.66%,100%, 90.90% respectively. Mortality rate was 21.21%. All patients died of severe infection or cardiovasculardiseases occurring in the period between the first and fifth month postoperatively.Conclusions: Technically, kidney transplantation was not difficults. However, medical complicationsespecially infection and cardiovascular complications can badly affect the patients’ outcome.Keywords: kidney transplantation, medical complications, hemodialysis* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, BV Nguyễn Tri Phương.** ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.Tác giả liên hệ: PGS. TS. Phạm Văn BùiĐT: 0913670965 Email: buimy55@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 201020Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀTrong ba phương pháp ñiều trị suy thận mạn giai ñoạn cuối - chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúcmạc, ghép thận, ghép thận là phương pháp tốt nhất. Tuy nhiên, có nhiều biến chứng nội khoa có thểxảy ra trong giai ñoạn hậu ghép có thể ảnh hưởng ñế sự sống còn của bệnh nhân cũng như thận ghép.Nghiên cứu nhằm khảo sát các biến chứng nội khoa nơi các bệnh nhân ghép thận từ người cho sống.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 33 bệnh nhân ghép thận từ người cho sống tại bệnh việnNhân Dân 115 từ tháng 1/2004 ñến 7/2008.Tăng huyết ápĐược chẩn ñoán dựa trên tiêu chuẩn JNC VII và các bệnh nhân có sử dụng thuốc hạ áp.Rối loạn lipid máuĐược chẩn ñoán dựa theo tiêu chuẩn NCEP:Tăng cholesterol toàn phần: > 240 mg/dlTăng LDL-Cholesterol: > 160 mg/dlTăng triglyceride: > 200 mg/dlGiảm HDL-Cholesterol: < 35 mg/dlĐái tháo ñườngGhi nhận các trường hợp có tiền căn ĐTĐ trước ghép và các trường h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Biến chứng nội khoa Hậu ghép thận Chạy thận nhân tạoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0