Danh mục

Các biến chứng ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 596.21 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Các biến chứng ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não trình bày so sánh gánh nặng về tài chính và sức khỏe ở nhóm bệnh nhân đột quỵ chảy máu não có và không có biến chứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 147 ệnh nhân đột quỵ chảy máu não điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ - Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn từ tháng 01 - 10/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biến chứng ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu não TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023 CÁC BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO Đỗ Đức Thuần1, Đặng Phúc Đức1 Tóm tắt Mục tiêu: So sánh gánh nặng về tài chính và sức khỏe ở nhóm bệnh nhân(BN) đột quỵ chảy máu não (ĐQCMN) có và không có biến chứng. Đối tượngvà phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 147 BN ĐQCMN điều trị nộitrú tại Khoa Đột quỵ - Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn từ tháng 01 - 10/2021.Các BN ĐQCMN điều trị nội trú được chia 2 nhóm: Có biến chứng (nhóm 1) vàkhông biến chứng (nhóm 2). So sánh kết cục ra viện, chi phí và thời gian điều trịở 2 nhóm. Kết quả: Tỷ lệ mắc ít nhất 1 biến chứng là 24,5%. Thời gian nằm việntrung bình của các BN ĐQCMN không mắc biến chứng là 9,2 ngày. Thời giannày tăng lên có ý nghĩa ở nhóm có biến chứng, p < 0,05. Chi phí điều trị nội trúcao hơn có ý nghĩa ở nhóm BN có biến chứng (120,4 triệu đồng ở nhóm có≥ 3 biến chứng) so với nhóm không có biến chứng (27,9 triệu đồng), p < 0,05.Kết luận: Sự xuất hiện các biến chứng làm gia tăng gánh nặng tài chính và sứckhỏe cho BN ĐQCMN. Cần tối ưu chiến lược dự phòng, điều trị các biến chứngcho BN ĐQCMN ngay từ giai đoạn điều trị nội trú. * Từ khóa: Đột quỵ chảy máu não; Biến chứng; Gánh nặng đột quỵ. COMPLICATIONS IN PATIENTS WITH HEMORRHAGIC STROKE Summary Objectives: To compare the financial and health burden in hemorrhagic stroke(HS) patients with and without complications. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study on 147 HS patients who were treated at the StrokeDepartment of Military Hospital 103 from January to October 2021. The patientswere divided into 2 groups: with complications (group 1) and without complications(group 2). Comparison of outcome, cost, and duration of treatment in 2 groups.1 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân yNgười phản hồi: Đặng Phúc Đức (dangphucduc103@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/01/2023 Ngày được chấp nhận đăng: 07/02/2023http://doi.org/10.56535/jmpm.v48i2.257 23TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023Results: Among 147 patients with HS, the incidence of at least 1 complicationwas 24.5%. The mean hospital stay of group 2 was 9.2 days. This time increasedsignificantly in group 1, p < 0.05. The cost of inpatient treatment wassignificantly higher in group 1 (120.4 million VND in the group with ≥ 3complications) than in group 2 (27.9 million VND), p < 0.05. Conclusion: Theoccurrence of complications increases the financial and health burden for patientswith HS. It is necessary to optimize strategies for preventing and treatingcomplications right from the in-hospital stage. * Keywords: Hemorrhagic stroke; Complication; Stroke burden. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đột quỵ não hiện đang là gánh nặng NGHIÊN CỨUtoàn cầu với tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tàn 1. Đối tượng nghiên cứuphế cao. ĐQCMN mặc dù là thể ít gặp 147 BN ĐQCMN điều trị nội trú tạinhưng tiên lượng thường kém hơn thể Khoa Đột quỵ - Bệnh viện Quân y 103nhồi máu não. Sự sống còn và hồi phục giai đoạn từ tháng 01 - 10/2021.ở BN ĐQCMN phụ thuộc vào nhiều * Tiêu chuẩn lựa chọn:yếu tố: Đặc điểm cá thể bệnh, vị tríchảy máu, mức độ chảy máu não, - BN được chẩn đoán xác địnhphương pháp điều trị. Đặc biệt sự xuất ĐQCMN theo định nghĩa của Tổ chứchiện của các biến chứng trong quá Y tế Thế giới [3] kết hợp với hình ảnhtrình nằm viện là một yếu tố tác động tăng tỷ trọng nhu mô não trên phimtiêu cực tới kết cục [1]. Một số biến chụp cắt lớp vi tính sọ não (có hoặcchứng hay gặp là viêm phổi, viêm không tràn máu khoang dưới nhện,đường tiết niệu, loét điểm tỳ, huyết tràn máu não thất).khối tĩnh mạch sâu, chảy máu tiêu hóa, - BN ≥ 18 tuổi.tăng áp lực nội sọ, đột quỵ não tái - BN (hoặc thân nhân) đồng ý thamdiễn... [2] Các biến chứng này không gia nghiên cứu.chỉ ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trịmà còn làm tăng gánh nặng tài chính Chẩn đoán viêm phổi, viêm đườngcho người bệnh, gia đình họ và toàn xã tiết niệu dựa vào tiêu chuẩn của CDChội [1]. Do vậy, chúng tôi tiến hành 2020 [4]. Chẩn đoán huyết khối tĩnhnghiên cứu này nhằm: So sánh gánh mạch sâu dựa vào xét nghiệm D-Dimernặng về tài chính, sức khỏe ở nhóm BN tăng, siêu âm Duplex mạch máu phátĐQCMN có và không có biến chứng. hiện cục máu đông trong lòng tĩnh mạch.24 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023 * Tiêu chuẩn loại trừ: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: