Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 187.84 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cấy máy tạo nhịp tim đã trở thành một trong những chỉ định kinh điển trên lâm sàng cho bệnh nhân nhịp chậm tại nước ta. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá những biến cố trong và sau cấy máy tạo nhịp điều trị nhịp tim chậm trên số lượng bệnh nhân lớn hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn252 Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn Phạm Như Hùng* TÓM TẮT with one chamber device and 40,99% with two Mục đích: Chúng ta vẫn còn hạn chế các chambers device. Early complications ofdự liệu về biến chứng cấy máy tạo nhịp điều trị pacemaker implantation were pneumothorax ofnhịp chậm tại Việt Nam. 0,24%, hematoma in pocket of 1,87%, lead dislodgment of 0,57%. Late complications of Phương pháp và kết quả: 1227 bệnh nhân, pacemaker implantation were pocket infection oftuổi trung bình 60,39 ± 18,93 năm, 40,34% nam 0,33%, ventricular arrhythmias of 2,61%, atrialgiới được cấy máy tạo nhịp tại bệnh viện tim Hà fibrillation of 3,34% and heart failure of 0,33%.nội từ tháng 1/2015 đến 12/2019. 59,01% bệnhnhân cấy máy tạo nhịp 2 buồng và 40,99% bệnh Conclusion: The pacemaker implantationnhân cấy máy tạo nhịp 1 buồng tim. Các biến procedure is safe and very low complications.chứng sớm thủ thuật là tràn khí màng phổi Keywords: pacemaker; complications;0,24%, tụ máu ổ máy 1,87%, tuột điện cực bradycardia.0,57%. Các biến chứng muộn bao gồm nhiễm ĐẶT VẤN ĐỀ 1trùng ổ máy 0,33%, rối loạn nhịp thất 2,61%, Cấy máy tạo nhịp tim đã trở thành mộtrung nhĩ 3,34% và suy tim 0,33%. trong những chỉ định kinh điển trên lâm sàng Kết luận: Cấy máy tạo nhịp là an toàn và cho bệnh nhân nhịp chậm tại nước ta [1-3]. Từcác biến chứng gặp trong cấy máy là thấp. sau ca cấy máy tạo nhịp đầu tiên ở nước ta vào Từ khóa: máy tạo nhịp tim; các biến năm 1973, đến nay chúng ta mỗi năm đã cóchứng; nhịp chậm hàng nghìn ca được cấy máy tạo nhịp tim. Đã COMPLICATIONS OF PACEMAKER có hàng vạn ca được cấy máy và theo dõi sauIMPLANTATION: MID-TERM FOLLOW-UP cấy máy tại nước ta. Nhìn chung, cấy máy tạo ABSTRACTS nhịp là thủ thuật khá lành tính so với các thủ thuật khác trong can thiệp tim mạch. Tuy nhiên, Objective: There are very limited data of bất cứ thủ thuật nào cũng có những biến cố vàcomplications of pacemaker implantation in tác dụng không mong muốn của nó. Một sốVietnam nghiên cứu trên thế giới đều đề cập đến những Method and Results: From 1/2015 to12/2019, 1227 consecutive patients with Bệnh viện Tim Hà Nộibradycardias, aged 60,39 ± 18,93 years (40,34% *Tác giả liên hệ: Phạm Như Hùng. Email: phamnhuhung@hotmail.com; - Tel. 0913225648male) were underwent the pacemaker Ngày gửi bài: 25/07/2023 Ngày gửi phản biện: 07/08/2023implantation. Models of pacemaker is 59,01% Ngày chấp nhận đăng: 18/08/2023 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn 253vấn đề này. Tại Việt nam, vấn đề này còn chưa Biotronok là loại điện cực 6F (chiều dài 53được bàn luận và nghiên cứu đến nhiều. Các hoặc 60cm). Đo các thông số tạo nhịp bằng cácnghiên cứu đề cập đến các biến chứng đều trên máy chương trình là Vitatron của hãngcác nhóm bệnh nhân nhỏ hoặc một vài ca lâm Medtronic, Merlin của hãng St Jude và ICSsàng. Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm mục 3000 của hãng Biotronik.đích đánh giá những biến cố trong và sau cấy Kỹ thuật: Bệnh nhân được gây tê tại chỗmáy tạo nhịp điều trị nhịp tim chậm trên số và chọc đường dưới đòn trái hoặc phải. Bệnhlượng bệnh nhân lớn hơn. nhân được dùng kỹ thuật Seldinger. Các điện cực ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tạo nhịp nhĩ phải và thất phải sẽ qua ống thôngNGHIÊN CỨU (sheath) vào trong nhĩ phải. Các dây lái (stylets) Đối tương nghiên cứu: 1227 Bệnh nhân sẽ được uốn đưa điện cực thất phải vào các vị trícấy máy tạo nhịp 1 buồng và 2 buồng tim tại mỏm, vách liên thất hoặc đường ra. Điện cực nhĩBệnh viện Tim Hà Nội được lấy vào nghiên cứu. sẽ dùng các dây lái có sẵn đưa điện cực vào vị tríCác bệnh nhân có chỉ định nhịp chậm được cấy tiểu nhĩ phải hoặc thành tự do nhĩ phải. Khi có vịmáy tạo nhịp. Chỉ định cấy máy tuân theo hướng trí thích hợp trên màn X-quang, điện cực sẽ đượcdẫn của Hội Tim mạch Châu Âu năm 2013 [4]. thử ngưỡng (test) trước khi xoắn vào cơ tim. Tất Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang cả các bệnh nhân đều được đo ngưỡng tạo nhịp,với cỡ mẫu thuận tiện. trở kháng tạo nhịp, sóng nhận cảm ở cả hai vị trí Thời gian nghiên cứu: 1/201 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn252 Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn Phạm Như Hùng* TÓM TẮT with one chamber device and 40,99% with two Mục đích: Chúng ta vẫn còn hạn chế các chambers device. Early complications ofdự liệu về biến chứng cấy máy tạo nhịp điều trị pacemaker implantation were pneumothorax ofnhịp chậm tại Việt Nam. 0,24%, hematoma in pocket of 1,87%, lead dislodgment of 0,57%. Late complications of Phương pháp và kết quả: 1227 bệnh nhân, pacemaker implantation were pocket infection oftuổi trung bình 60,39 ± 18,93 năm, 40,34% nam 0,33%, ventricular arrhythmias of 2,61%, atrialgiới được cấy máy tạo nhịp tại bệnh viện tim Hà fibrillation of 3,34% and heart failure of 0,33%.nội từ tháng 1/2015 đến 12/2019. 59,01% bệnhnhân cấy máy tạo nhịp 2 buồng và 40,99% bệnh Conclusion: The pacemaker implantationnhân cấy máy tạo nhịp 1 buồng tim. Các biến procedure is safe and very low complications.chứng sớm thủ thuật là tràn khí màng phổi Keywords: pacemaker; complications;0,24%, tụ máu ổ máy 1,87%, tuột điện cực bradycardia.0,57%. Các biến chứng muộn bao gồm nhiễm ĐẶT VẤN ĐỀ 1trùng ổ máy 0,33%, rối loạn nhịp thất 2,61%, Cấy máy tạo nhịp tim đã trở thành mộtrung nhĩ 3,34% và suy tim 0,33%. trong những chỉ định kinh điển trên lâm sàng Kết luận: Cấy máy tạo nhịp là an toàn và cho bệnh nhân nhịp chậm tại nước ta [1-3]. Từcác biến chứng gặp trong cấy máy là thấp. sau ca cấy máy tạo nhịp đầu tiên ở nước ta vào Từ khóa: máy tạo nhịp tim; các biến năm 1973, đến nay chúng ta mỗi năm đã cóchứng; nhịp chậm hàng nghìn ca được cấy máy tạo nhịp tim. Đã COMPLICATIONS OF PACEMAKER có hàng vạn ca được cấy máy và theo dõi sauIMPLANTATION: MID-TERM FOLLOW-UP cấy máy tại nước ta. Nhìn chung, cấy máy tạo ABSTRACTS nhịp là thủ thuật khá lành tính so với các thủ thuật khác trong can thiệp tim mạch. Tuy nhiên, Objective: There are very limited data of bất cứ thủ thuật nào cũng có những biến cố vàcomplications of pacemaker implantation in tác dụng không mong muốn của nó. Một sốVietnam nghiên cứu trên thế giới đều đề cập đến những Method and Results: From 1/2015 to12/2019, 1227 consecutive patients with Bệnh viện Tim Hà Nộibradycardias, aged 60,39 ± 18,93 years (40,34% *Tác giả liên hệ: Phạm Như Hùng. Email: phamnhuhung@hotmail.com; - Tel. 0913225648male) were underwent the pacemaker Ngày gửi bài: 25/07/2023 Ngày gửi phản biện: 07/08/2023implantation. Models of pacemaker is 59,01% Ngày chấp nhận đăng: 18/08/2023 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số 43 - Tháng 8/2023Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn 253vấn đề này. Tại Việt nam, vấn đề này còn chưa Biotronok là loại điện cực 6F (chiều dài 53được bàn luận và nghiên cứu đến nhiều. Các hoặc 60cm). Đo các thông số tạo nhịp bằng cácnghiên cứu đề cập đến các biến chứng đều trên máy chương trình là Vitatron của hãngcác nhóm bệnh nhân nhỏ hoặc một vài ca lâm Medtronic, Merlin của hãng St Jude và ICSsàng. Nghiên cứu này của chúng tôi nhằm mục 3000 của hãng Biotronik.đích đánh giá những biến cố trong và sau cấy Kỹ thuật: Bệnh nhân được gây tê tại chỗmáy tạo nhịp điều trị nhịp tim chậm trên số và chọc đường dưới đòn trái hoặc phải. Bệnhlượng bệnh nhân lớn hơn. nhân được dùng kỹ thuật Seldinger. Các điện cực ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tạo nhịp nhĩ phải và thất phải sẽ qua ống thôngNGHIÊN CỨU (sheath) vào trong nhĩ phải. Các dây lái (stylets) Đối tương nghiên cứu: 1227 Bệnh nhân sẽ được uốn đưa điện cực thất phải vào các vị trícấy máy tạo nhịp 1 buồng và 2 buồng tim tại mỏm, vách liên thất hoặc đường ra. Điện cực nhĩBệnh viện Tim Hà Nội được lấy vào nghiên cứu. sẽ dùng các dây lái có sẵn đưa điện cực vào vị tríCác bệnh nhân có chỉ định nhịp chậm được cấy tiểu nhĩ phải hoặc thành tự do nhĩ phải. Khi có vịmáy tạo nhịp. Chỉ định cấy máy tuân theo hướng trí thích hợp trên màn X-quang, điện cực sẽ đượcdẫn của Hội Tim mạch Châu Âu năm 2013 [4]. thử ngưỡng (test) trước khi xoắn vào cơ tim. Tất Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang cả các bệnh nhân đều được đo ngưỡng tạo nhịp,với cỡ mẫu thuận tiện. trở kháng tạo nhịp, sóng nhận cảm ở cả hai vị trí Thời gian nghiên cứu: 1/201 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật tim mạch Máy tạo nhịp tim Cấy máy tạo nhịp tim Điều trị nhịp tim chậmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0