![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U TRONG UNG THƯ
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.40 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ chất hàng năm do ung thư tăng lên nhanh kể từ đầu thế kỷ đến nay ( 4% năm 1909 và 20% năm 1990 ). Ở Nhiều nước, ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 sau bệnh tim mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U TRONG UNG THƯ CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U TRONG UNG THƯMục tiêu học tập 1. Trình bày được tiêu chuẩn của các chất chỉ điểm khối u 2. Trình bày được các ứng dụng lâm sàng các chất chỉ điểm khối u 3. Kể được một số chất chỉ điểm chính của một số loại ung th ư: Vú, đạitràng, buồng trứng, tiền liệt tuyến, gan, giáp trạng, tế bào mầm và ung thư nguyênbào nuôi.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ chất hàng năm do ungthư tăng lên nhanh kể từ đầu thế kỷ đến nay ( 4% năm 1909 và 20% năm 1990 ). ỞNhiều nước, ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 sau bệnh tim mạch.Nguy cơ người bị ung thư tăng lên theo lữa tuổi và tình trạng phát triển côngnghiệp ở mỗi quốc gia ( nguy cơ ở người 70 tuổi, cao gấp 10 lần so với người 25tuổi ). Theo ghi nhận của Bộ Y tế về mo hình bệnh tật ở nước ta, bên cạch cácbệnh nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng ngày càng được khống chế, giảm dần, thì môhình bệnh ung thư, bệnh tim mạch, tâm thần đang là nguy cơ giống như ở cácnước phát triển. Các loại ung thư hay gặp ở nwcs ta được phản ánh qua thống kêghi nhận ung thư ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là ung thư phổi, dạ dày,vú, gan, vòm họng, đại trực tràng, hạch bạch huyết, tử cung, buồng trứng… Trong khi ở nhiều nwcs, chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư rấtphát triển, đã góp phần bình quân chữa khỏi hơn 50% bệnh nhân ung thư ( có loạilên tới trên 90% như bệnh Hodkin, trên 80% đối với ung thư thân tử cung…). Ởnước ta đa số người bị ung thư khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn, tỉ lệ khỏibệnh còn rất thấp. Ngày nay, y học ngày càng có nhièu kỹ thuật và quy trình chẩn đoán, pháthiện sớm ung thư. Phất hiện các chất chỉ điểm khối u đã trở thành một phươngpháp quan trọng được ứng dụng rông rãi trong việc sàng lọc phát hiện sớm, đánhgiá kết quả điều trị, tiên lượng bệnh và theo dõi sự ổn định sau khi điều trị củanhiều loại ung thư.II. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U.1. Định nghĩa Các chất chỉ điểm khối u của mọt cơ thể là những đại phân tử xuấthiện và thay đổi nồng độ trong cơ thể sống, có liên quan mọt cách chắc chắn tới sựphát triển các khối u ác tính của cơ thể đó.2. Phân loại có hai loại chỉ điểm khối u2.1. Chỉ điểm tế bào: là các kháng nguyên tập trung trên bề mặt của màng tế bàonhư trong bệnh Leucemi, các nội tiết tố và cơ quan thụ cảm nội tiết trong ung thưvú…2.2. Chỉ điểm dịch thể: là những chất xuất hiện tập trung trong huyết thanh, nướctiểu hoặc các dịch khác của cơ thể. Các chất này được tổng hợp và bài tiết từ cácmô của khối u, được giải phóng nhờ sự phân hủy tế bào u hoặc được tạo thànhnhư là sự phản ứng của cơ thể đối với khối u.III. TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U. Chất chỉ điểm khối u lý tưởng cần có các tiêu chuẩn sau:1. Tính đặc hiệu cao: Không phát hiện thấy trong bệnh nhân lành tính và các người khoẻmạnh.2. Độ nhạy cao: Có thể phát hiện rất sớm từ khi chỉ có vài tế bào ung thư xuất hiện - Đặc trưng cho từng cơ quan. - Tương quan với giai đoạn của khối u. - Có giá trị dự đoán tin cậy. Hiện nay, chưa có chất chỉ điểm khối u lý tưởng có đầy đủ 100%tiêu chuẩn về độ đặc hiệu, độ tin cậy chắc chắn, tính đặc tr ưng cơ quan và chẩnđoán chính xác giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, một loại chỉ điểm khối u có những giátrị trên các tiêu chuẩn khác nhau và khi phối hợp 2 hay nhiều thử nghiệm lại cóthêm nhiều giá trị mới bổ sung lẫn nhau. PSA, PAP và Thyroglobulin là nhữngchất chỉ điểm đặc hiệu cho cơ quan có u. Nhiều chất chỉ điểm khối u được xem là có tương quan với giaiđoạn phát triển của u, có nồng độ tăng cao ở những giai đoạn muộn. Tuy khó xácđịnh chắc chắn khối u đang ở giai đoạn nào và đôi khi có sự trùng chéo giữa cácloại. Tuy nhiên, giá trị tiên lượng của một số chất chỉ điểm rất rõ vàthường gắn với quá trình tiến triển và kết quả điều trị. Ví du: hàm lượng CEAtrước mổ ung thư đại trực tràng, β2 Microglobulin trong u lympho ác khôngHodkin và bệnh đa u tủy. CA 125 trong ung thư buồng trứng càng cao cthì tiên lượng càngxấu, khả năng tái phát, di căn càng nhiều… Độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của một chất chỉ điểm đ ược tính bằngcông thức sau: Số lần dương tính (+) thật Độ nhạy =------------------------------------------------- Số lần (+) thật + Số lần âm tính ( - ) giả Số lần âm tính ( - ) giả Độ đặc hiệu =---------------------------------------- Số lần (-) thật + Số lần ( + ) giả Một số tiêu chuẩn quan trọng khác l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U TRONG UNG THƯ CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U TRONG UNG THƯMục tiêu học tập 1. Trình bày được tiêu chuẩn của các chất chỉ điểm khối u 2. Trình bày được các ứng dụng lâm sàng các chất chỉ điểm khối u 3. Kể được một số chất chỉ điểm chính của một số loại ung th ư: Vú, đạitràng, buồng trứng, tiền liệt tuyến, gan, giáp trạng, tế bào mầm và ung thư nguyênbào nuôi.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ chất hàng năm do ungthư tăng lên nhanh kể từ đầu thế kỷ đến nay ( 4% năm 1909 và 20% năm 1990 ). ỞNhiều nước, ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 sau bệnh tim mạch.Nguy cơ người bị ung thư tăng lên theo lữa tuổi và tình trạng phát triển côngnghiệp ở mỗi quốc gia ( nguy cơ ở người 70 tuổi, cao gấp 10 lần so với người 25tuổi ). Theo ghi nhận của Bộ Y tế về mo hình bệnh tật ở nước ta, bên cạch cácbệnh nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng ngày càng được khống chế, giảm dần, thì môhình bệnh ung thư, bệnh tim mạch, tâm thần đang là nguy cơ giống như ở cácnước phát triển. Các loại ung thư hay gặp ở nwcs ta được phản ánh qua thống kêghi nhận ung thư ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là ung thư phổi, dạ dày,vú, gan, vòm họng, đại trực tràng, hạch bạch huyết, tử cung, buồng trứng… Trong khi ở nhiều nwcs, chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư rấtphát triển, đã góp phần bình quân chữa khỏi hơn 50% bệnh nhân ung thư ( có loạilên tới trên 90% như bệnh Hodkin, trên 80% đối với ung thư thân tử cung…). Ởnước ta đa số người bị ung thư khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn, tỉ lệ khỏibệnh còn rất thấp. Ngày nay, y học ngày càng có nhièu kỹ thuật và quy trình chẩn đoán, pháthiện sớm ung thư. Phất hiện các chất chỉ điểm khối u đã trở thành một phươngpháp quan trọng được ứng dụng rông rãi trong việc sàng lọc phát hiện sớm, đánhgiá kết quả điều trị, tiên lượng bệnh và theo dõi sự ổn định sau khi điều trị củanhiều loại ung thư.II. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U.1. Định nghĩa Các chất chỉ điểm khối u của mọt cơ thể là những đại phân tử xuấthiện và thay đổi nồng độ trong cơ thể sống, có liên quan mọt cách chắc chắn tới sựphát triển các khối u ác tính của cơ thể đó.2. Phân loại có hai loại chỉ điểm khối u2.1. Chỉ điểm tế bào: là các kháng nguyên tập trung trên bề mặt của màng tế bàonhư trong bệnh Leucemi, các nội tiết tố và cơ quan thụ cảm nội tiết trong ung thưvú…2.2. Chỉ điểm dịch thể: là những chất xuất hiện tập trung trong huyết thanh, nướctiểu hoặc các dịch khác của cơ thể. Các chất này được tổng hợp và bài tiết từ cácmô của khối u, được giải phóng nhờ sự phân hủy tế bào u hoặc được tạo thànhnhư là sự phản ứng của cơ thể đối với khối u.III. TIÊU CHUẨN CỦA CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM KHỐI U. Chất chỉ điểm khối u lý tưởng cần có các tiêu chuẩn sau:1. Tính đặc hiệu cao: Không phát hiện thấy trong bệnh nhân lành tính và các người khoẻmạnh.2. Độ nhạy cao: Có thể phát hiện rất sớm từ khi chỉ có vài tế bào ung thư xuất hiện - Đặc trưng cho từng cơ quan. - Tương quan với giai đoạn của khối u. - Có giá trị dự đoán tin cậy. Hiện nay, chưa có chất chỉ điểm khối u lý tưởng có đầy đủ 100%tiêu chuẩn về độ đặc hiệu, độ tin cậy chắc chắn, tính đặc tr ưng cơ quan và chẩnđoán chính xác giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, một loại chỉ điểm khối u có những giátrị trên các tiêu chuẩn khác nhau và khi phối hợp 2 hay nhiều thử nghiệm lại cóthêm nhiều giá trị mới bổ sung lẫn nhau. PSA, PAP và Thyroglobulin là nhữngchất chỉ điểm đặc hiệu cho cơ quan có u. Nhiều chất chỉ điểm khối u được xem là có tương quan với giaiđoạn phát triển của u, có nồng độ tăng cao ở những giai đoạn muộn. Tuy khó xácđịnh chắc chắn khối u đang ở giai đoạn nào và đôi khi có sự trùng chéo giữa cácloại. Tuy nhiên, giá trị tiên lượng của một số chất chỉ điểm rất rõ vàthường gắn với quá trình tiến triển và kết quả điều trị. Ví du: hàm lượng CEAtrước mổ ung thư đại trực tràng, β2 Microglobulin trong u lympho ác khôngHodkin và bệnh đa u tủy. CA 125 trong ung thư buồng trứng càng cao cthì tiên lượng càngxấu, khả năng tái phát, di căn càng nhiều… Độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của một chất chỉ điểm đ ược tính bằngcông thức sau: Số lần dương tính (+) thật Độ nhạy =------------------------------------------------- Số lần (+) thật + Số lần âm tính ( - ) giả Số lần âm tính ( - ) giả Độ đặc hiệu =---------------------------------------- Số lần (-) thật + Số lần ( + ) giả Một số tiêu chuẩn quan trọng khác l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 165 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 158 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 107 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0