Các chỉ số phân tích tài chính cơ bản
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các chỉ số phân tích tài chính cơ bản CÁC CHỈ SỐ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CƠ BẢN Báo cáo tài chính chính là thông điệp chính mà nhà đầu tư có thể đọc và phân tích được từ các doanh nghiệp. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua về hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngay sau khi bạn đã học được những kiến thức cơ bản về cách đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì bạn có thể tiếp tục tìm hiểu về các chỉ số tài chính hay còn được gọi là “ngôn ngữ của nhà đầu tư”. Chỉ số tài chính là các công cụ phổ biến mà các nhà đầu tư sử dụng để liên kết và phân tích mối liên hệ giữa giá của cổ phiếu với một hay một vài yếu tốt có liên quan đến hiệu suất hoạt động của các công ty. Các chỉ số này có thể trở nên hữu ích thông qua nhiều cách khác nhau miễn là bạn hiểu được và nhận thức được những hạn chế của các chỉ số đó. Tuy nhiên trước khi chúng ta tìm hiểu về công thức tính các chỉ số này, hãy cùng tìm hiểu những định nghĩa cơ bản nhất trước tiên. Chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) Chỉ số EPS được tính bằng cách lấy thu nhập (lợi nhuận) ròng trong một kỳ báo cáo (3 tháng hoặc 1 năm) chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Chỉ số EPS được thể hiện dưới hai dạng: EPS cơ bản và EPS pha loãng. Chỉ số EPS cơ bản chỉ bao gồm các cổ phiếu thực tế đang được lưu hành của công ty đó, trong khi chỉ số EPS pha loãng đại diện cho tất cả các cổ phiếu bao gồm cả lượng cổ phiếu sắp được chuyển đổi từ các công cụ tài chính khác. Con số EPS pha loãng cho các nhà đầu tư cái nhìn chính xác và cụ thể hơn là EPS cơ bản. EPS = (Lợi nhuận ròng – cổ tức chi trả cho cổ phiếu ưu đãi) / (Cổ phiếu đang lưu hành) Mặc dù EPS có thể cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình lợi nhuận của công ty, tuy nhiên, chỉ số này không nên được sử dụng một cách độc lập mà thiếu đi việc đánh giá sâu hơn về dòng tiền và các chỉ số về hiệu suất kinh doanh khác. Giá trị vốn hóa (Market Capitalization) Giá trị vốn hóa thị trường thực chất chính là giá trị thị trường của công ty đó. Nó được tính toán bằng cách lấy giá thị trường của cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Ví dụ nếu trên thị trường đang lưu hành 10 triệu cổ phiếu của công ty X và cổ phiếu của công ty X đang được giao dịch ở mức giá 100 ngàn đồng một cổ phiếu thì giá trị vốn hóa thị trường của công ty X sẽ là 1,000 tỷ đồng. Vốn hóa thị trường không chỉ đem lại cho bạn cái nhìn về quy mô của một công ty mà nó còn giúp ích cho bạn trong việc tính toán các chỉ số tài chính khác. Dưới đây là công thức để tính giá trị vốn hóa thị trường của một công ty Vốn hóa thị trường = (Giá cổ phiếu) x (Số lượng cổ phiếu đang lưu hành) Chỉ số lợi nhuận biên hay Profit Margin Cũng như việc bạn có thể rút ra được ba con số khác nhau về lợi nhuận từ báo cáo tài chính, đó là lợi nhuận gộp (gross), lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (operating) và lợi nhuận ròng (net) – thì cũng có tương ứng ba chỉ số lợi nhuận biên có thể được tính toán ra từ các con số trên. Chỉ số lợi nhuận biên đơn giản được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho doanh thu và được biểu thị dưới dạng con số phần trăm. Dưới đây là các công thức: Tỷ suất lợi nhuận gộp = (Lợi nhuận gộp) / Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh) / Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận ròng = (Lợi nhuận ròng) / Doanh thu Chỉ số Giá/Thu nhập và các chỉ số có liên quan Một trong những phương pháp định giá phổ biến nhất là sử dụng chỉ số Giá/Thu nhập hay Price/Earning hoặc viết tắt là P/E. Chỉ số P/E được tính bằng cách lấy giá của cổ phiếu chia cho lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (Earnings per Share hay EPS) từ 4 quý trước đó. Ví dụ một cổ phiếu đáng được giao dịch ở mức giá 100 ngàn đồng một cổ phiếu với lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu EPS là 5 ngàn đồng trong 12 tháng trước đó sẽ có chỉ số P/E là 20. Một số điểm bạn cần lưu ý Chỉ số P/E đưa ra môt ý tưởng tổng quát về mức giá mà các nhà đầu tư đang trả cho cổ phiếu đó so với mức thu nhập cơ bản của nó Hai biến thể (chỉ số liên quan) hữu ích từ chỉ số P/E đó là chỉ số tỷ suất sinh lời (Earning Yield) và chỉ số PEG (Price/Earnings to Growth) Chỉ số P/E Chỉ số P/E đưa ra một ý tưởng sơ bộ nhất về giá mà các nhà đầu tư đang trả cho một cổ phiếu so với thu nhập cơ bản của cổ phiếu đó. Đây là một cách nhanh nhất giúp bạn đánh giá được cổ phiếu đó đang được giao dịch với mức giá “đắt” hay “rẻ”? Thông thường tỷ lệ P/E càng cao thì có nghĩa là các nhà đầu tư đang sẵn sàng trả giá cao cho mỗi đồng thu nhập từ công ty đó. Các cổ phiếu có chỉ số P/E cao (thông thường là lớn hơn 30) thường là các công ty có tốc độ tăng trường cao và kỳ vọng về khả năng quay vòng lợi nhuận (Profit turnaround). Trong khi đó các cổ phiếu có chỉ số P/E thấp (thường là những cổ phiếu có P/E nhỏ hơn 15) có xu hướng tăng trưởng chậm hơn và/hoặc triển vọng tăng trưởng trong tương lai không cao. Chỉ số P/E cũng tỏ ra hữu ích khi được sử dụng để so sánh với chỉ số P/E của các công ty tương tự (cùng ngành) để đánh giá về khả năng cạnh tranh của các đối thủ đó. Hơn thế nữa, bạn có thể so sánh chỉ số P/E của các công ty với chỉ số P/E của ngành hay của cả thị trường để có một cái nhìn tổng quát hơn về cách mà thị trường nhận định về cổ phiếu đó trong mối tương quan của mỗi ngành hay của cả thị trường. Tỷ suất sinh lời (Earning Yield) Một biến thể hữu ích của chỉ số P/E chính là tỷ suất sinh lời, được tính bằng cách lấy EPS chia cho giá của cổ phiếu. Tỷ suất sinh lời tỷ lệ nghịch với chỉ số P/E, điều này có nghĩa là tỷ suất sinh lời càng cao thì cho thấy giá của cổ phiếu đó đang được giao dịch ở mức giá tương đối rẻ và ngược lại. Tỷ suất sinh lời = 1 / (P/E) = EPS / (giá cổ phiếu) Chỉ số PEG Một chỉ số hữu ích khác liên quan đến chỉ số P/E đó là chỉ số PEG. Khi mà chúng ta thấy chỉ số P/E cao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích tài chính Phân tích tài chính doanh nghiệp Chỉ số phân tích tài chính Chỉ số tài chính Chỉ số thu nhập Giá trị vốn hóa Chỉ số lợi nhuận biên Tỷ suất sinh lờiTài liệu liên quan:
-
26 trang 224 0 0
-
500 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CĂN BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
69 trang 224 0 0 -
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 (2016)
209 trang 214 5 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tài chính doanh nghiệp (Corporate Finance)
4 trang 202 0 0 -
13 trang 186 0 0
-
Bài tập phân tích tài chính: Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn
14 trang 159 0 0 -
35 trang 135 0 0
-
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp (Corporate finance) - Trường ĐH Thương Mại
49 trang 133 0 0 -
5 trang 121 1 0
-
Bài giảng Đầu tư tài chính - Chương 1: Tổng quan về đầu tư tài chính
25 trang 118 2 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính công ty: Phần 2 - TS. Nguyễn Quốc Khánh, ThS. Đàng Quang Vắng
313 trang 115 2 0 -
52 trang 106 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1
133 trang 106 0 0 -
5 trang 93 0 0
-
Đôi nét về công cụ tài chính phát sinh - Phan Thị Ái
7 trang 79 0 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1
141 trang 78 0 0 -
Bài giảng Lập dự án đầu tư - Bài 3: Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án đầu tư (Phần 1)
18 trang 76 0 0 -
Phân tích tài chính doanh nghiệp
23 trang 76 0 0 -
Bài giảng Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư: Chương 5 - ThS. Phạm Bảo Thạch
118 trang 72 0 0 -
108 trang 68 0 0