Danh mục

Các chủng vi nấm ngoài da phân lập được và độ nhạy cảm với các thuốc kháng nấm hiện nay trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2021

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 322.97 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc phân lập, định danh và tìm hiểu tỷ lệ của các chủng vi nấm ngoài da. Khảo sát độ nhạy cảm với các thuốc khám nấm hiện nay trên các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các chủng vi nấm ngoài da phân lập được và độ nhạy cảm với các thuốc kháng nấm hiện nay trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2021phù hợp với vị trí của BV ĐHYD HCM và BV CR. hiện được CP PT của các miền khác và các chỉMặt khác vì đây những bệnh viện tuyến cuối, định nhẹ hơn ở bệnh viện tuyến dưới.mẫu nghiên cứu đa số thuộc nhóm ngoàiTPHCM. Đối với người bệnh có khả năng lao V. KẾT LUẬNđộng, nhóm thuộc các cơ sở lao động tại nhà Tổng CP PT ổ bụng có giá trị trung vị 31,19nước thấp, tập trung chủ yếu ở các cơ sở lao triệu VNĐ (IQR: 23,92 triệu – 45,63 triệu VNĐ)động ngoài nhà nước (tư nhân trong nước, hộ với CP trực tiếp y tế chiếm đa số và CP tiền túigia đình, tự do), điều này phù hợp với đặc điểm của người bệnh cao hơn quỹ BHYT chi trả.loại hình kinh tế ở Việt Nam [4]. Loại PT chủ yếu Nghiên cứu các yếu tố liên quan nhằm dự báolà PT loại đặc biệt và loại I, điều này phù hợp vì CP PT và nghiên cứu tại các bệnh viện tuyếnđặc điểm của 2 bệnh viện tiến hành nghiên cứu dưới cần được thực hiện trong tương lai nhằmlà bệnh viện tuyến cuối nên các ca bệnh có tình hoàn thiện bức tranh đầy đủ về CP PT tạo cơ sởtrạng nặng và phức tạp hơn. Thời gian PT và số đề xuất các giải pháp giảm thiểu gánh nặng kinhngày nằm viện tương đương với nghiên cứu về tế của can thiệp.PT bụng của Koh. F. H. và cộng sự [7]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tổng CP PT ổ bụng có giá trị trung bình cao 1. Lê Thị Hòa (2013), Đánh giá kết quả phẫu thuậtgấp 6,11 lần so với giá trị trung bình của CP PT cắt tử cung toàn phần qua đường âm đạo và nộiviêm ruột thừa trong nghiên cứu của Nguyễn soi ở bệnh lý tử cung không sa, Tạp chí Phụ Sản. 2. Nguyễn Hữu Từ (2019), Phân tích chi phí điềuHữu Từ [2] và cao gấp 8,63 lần so với nghiên trị viêm ruột thừa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắccứu của Trần Quốc Cường [6] về PT ở khoa Lắc, Tạp chí Y học Việt Nam. 479, pp. 212-216.ngoại khi quy đổi về cùng thời điểm. Về cấu trúc, 3. Nguyễn Toàn Thắng (2016), Đánh giá hiệu quảCP TTYT chiếm tỷ lệ cao hơn so với CP GT và CP giảm đau sau phẫu thuật bụng và tác dụng khôngTTNYT. Trong CP TTYT, CP cho PT thủ thuật mong muốn của Fentanyl, Morphin, Morphin- Ketamin tĩnh mạch theo phương pháp bệnh nhânchiếm tỷ lệ cao nhất tương tự nghiên cứu của tự kiểm soát, Đại học Y Hà Nội.Nguyễn Hữu Từ [2]. Mẫu nghiên cứu có nguồn 4. Tổng cục Thống kê (2020), Niên giám thống kê,chi trả từ người bệnh cao hơn so với quỹ BHYT, Nhà xuất bản Thống kê.nguyên nhân có thể do một số dụng cụ y tế, xét 5. Trần Anh Vũ (2020), Hiệu quả của liệu pháp âm nhạc đối với lo lắng trước phẫu thuật ở bệnhnghiệm, dụng cụ hỗ trợ dùng trong phẫu thuật nhân phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện TW Tháithường không được BHYT chi trả. Nguyên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ ĐHTN. Nghiên cứu phân tích về tổng CP PT bụng 225, pp. 66 - 71.chung, hiện tại chưa có nghiên cứu tương tự 6. Trần Quốc Cường (2015), Nghiên cứu chi phíđánh giá về CP PT tại Việt Nam, ngoài ra CP điều trị của người bệnh phẫu thuật tại Bệnh viện Quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.TTYT, nghiên cứu còn đánh giá được CP TTNYT 7. Koh F. H. et al. (2013), Laparoscopic versus anvà CP GT. Nghiên cứu còn hạn chế chỉ thực hiện open colectomy in an emergency setting: A case-tại 2 bệnh viện ở miền Nam và là bệnh viện controlled study, Annals of Coloproctology. 29tuyến cuối, nên đa số chỉ định PT nặng, chưa thể (1), pp. 12-16.CÁC CHỦNG VI NẤM NGOÀI DA PHÂN LẬP ĐƯỢC VÀ ĐỘ NHẠY CẢM VỚI CÁC THUỐC KHÁNG NẤM HIỆN NAY TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021 Tăng Tuấn Hải1, Trần Phủ Mạnh Siêu1,2, Ngô Quốc Đạt1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm vi nấm ngoài da (dermatophytosis) là một trong những bệnh phổ biến 89 và khó điều trị. Vấn đề chẩn đoán tác nhân gây bệnh chưa được quan tâm triệt để, cộng với tình trạng1Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh kháng thuốc ngày càng tăng. Do đó cần thiết phải có2Bệnh viện Nguyễn Trãi nghiên cứu khảo sát các chủng vi nấm ngoài da hiệnChịu trách nhiệm chính: Tăng Tuấn Hải đang lưu hành trên các bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu, từ đó có cơ sở chẩn đoán và điều trịEmail: haitt@pnt.edu.vn hiệu quả. Mục tiêu: Phân lập, định danh và tìm hiểuNgày nhận bài: 23.8.2021 tỷ lệ của các chủng vi nấm ngoài da. Khảo sát độ nhạyNgày phản biện khoa học: 22.10.2021 cảm với các thuốc khám nấm hiện nay trên các bệnhNgày duyệt bài: 2.11.2021358 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2021nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ the general prevalence of dermatophytosis wasChí Minh. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô 47,2%. Among 107 isolated dermatophytes species,tả, đối tượng từ 339 mẫu bệnh phẩm da, tóc, móng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: