CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BONG VÕNG MẠC CÓ LỖ RÁCH
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 354.07 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm phân bố theo tuổi, giới, yếu tố nguy cơ và các hình thái lâm sàng của bong võng mạc (BVM) có lỗ rách đến khám tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Dữ liệu được thu thập trong một năm - từ tháng 4/2004 đến tháng 3/2005. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên từ những bệnh nhân BVM có lỗ rách đến khám tại khoa Đáy mắt, Bệnh viện Mắt TP.HCM. Kết quả: Có 321 bệnh nhân (328 mắt)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BONG VÕNG MẠC CÓ LỖ RÁCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BONG VÕNG MẠC CÓ LỖ RÁCH TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm phân bố theo tuổi, giới, yếu tố nguy cơ và các hình thái lâm sàng của bong võng mạc (BVM) có lỗ rách đến khám tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Dữ liệu được thu thập trong một năm - từ tháng 4/2004 đến tháng 3/2005. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên từ những bệnh nhân BVM có lỗ rách đến khám tại khoa Đáy mắt, Bệnh viện Mắt TP.HCM. Kết quả: Có 321 bệnh nhân (328 mắt) được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 197 nam và 124 nữ (1,5/1). Cận thị là yếu tố nguy cơ cao nhất gây BVM với tỷ lệ 35,3%, tiếp theo là các dạng thoái hóa võng mạc chu biên với 30,8%. Lỗ rách được tìm thấy trong 91,8% trường hợp. Vết rách chiếm 59,6%, thường phân bố ở phía trên, trong khi lỗ rách tròn là 26,9% và thường ở phía thái dương. Đứt chân võng mạc chỉ gặp trong 3,9% và phần lớn ở thái dương dưới. Tình trạng tăng sinh dịch kính – võng mạc khá cao: 43,9%, trong đó, khoảng 50% tăng sinh độ B. Kết luận: Do những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà cục diện BVM ít nhiều thay đổi. BVM sau chấn thương, phẫu thuật nhiều hơn và BVM sau viêm dịch kính - võng mạc ít hơn các nghiên cứu trước. Hình thái lâm sàng của BVM nói chung không có thay đổi đáng kể. Ở nhóm người trẻ, nguyên nhân thường gặp nhất là chấn thương và cận thị nên thường gặp dạng lỗ rách tròn hay đứt chân võng mạc. Ngược lại, người già thường gặp vết rách hình móng ngựa hay có nắp và lỗ hoàng điểm, gợi ý nguyên nhân gây rách là do yếu tố thoái hóa dịch kính, ABSTRACT Objective: To investigate the epidermiological characteristics, risk factors and clinical features of rhegmatogenous retinal detachment (RRD) at Ho Chi Minh City Eye Hospital. Patients and methods: The cross-section study was performed from April, 2004 to March, 2005. Patients were chosen randomly from all RRD patients at HCMC Eye Hospital. Results: The study included 321 patients (328 eyes), in which, 197 patients were male and 124 were female (1.5/1). Myopia was the most commo n risk factor (35.3%), following by peripheral retinal degeneration (30.8%). The break was found in 91,8% of cases. 59.6% were tears and usually located in superior retina. 26.9% were holes and usually found in temporal side. Dialysis was seen in 3.9%, mostly located in inferior temporal quarter. Proliferative vitreo -retinopathy was found in 43.9% of eyes, of which, 50% were in grade B. Conclusions: Nowaday, the characteristics of RRD somewhat changed due to the improvement of diagnosis and therapeutic technology. RRD after trauma and surgery was increase while RRD related to uveitis was decrease compare with some studies in the past. The clinical features of RRD were unchanged. In young patients, the popular causes of RRD were trauma and myopia, so we usual ly found the holes and dialysis. In contrast, tears, opeculated holes and macular holes were common in elderly patients, so we can claim that RRD was the result of the traction from posterior vitreous detachment. ĐẶT VẤN ĐỀ Bong võng mạc (BVM) là một trong những cấp cứu của nhãn khoa mà việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ mang lại những kết quả tích cực. Ngược lại, bệnh có thể dẫn đến mù loà không hồi phục để lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, gia đình và xã hội. Theo AAO, tỷ lệ mắc mới mỗi năm của BVM có lỗ rách là 1/10.000. Nếu cho rằng tuổi thọ trung bình là 74 tuổi thì tỷ lệ hiện mắc của BVM là 0,7% - một tỷ lệ không nhỏ! Tại Khoa Đáy mắt Bệnh viện Mắt TPHCM, gần như mỗi ngày đều có 1 - 2 ca BVM nhập viện. Hầu hết bệnh nhân đến khám muộn, khi BVM đã lan đến hoàng điểm nên kết quả điều trị còn hạn chế. Công trình nghiên cứu này thực hiện với mục đích đưa ra một cái nhìn tổng quát về đặc điểm mắc bệnh (tuổi, giới), ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ và các hình thái lâm sàng của BVM có lỗ rách nhằm giúp các bác sĩ chuyên khoa trong việc chẩn đoán sớm và điều trị phòng ngừa các trường hợp có nguy cơ cao, đồng thời tạo tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu về các phương pháp điều trị và phòng ngừa BVM sau này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Dữ liệu được thu thập trong một năm - từ tháng 4/2004 đến tháng 3/2005. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên từ những bệnh nhân BVM có lỗ rách đến khám tại khoa Đáy mắt, Bệnh viện Mắt TP.HCM. Chẩn đoán BVM có lỗ rách đ ược xác định khi diện tích võng mạc bong ít nhất là một đường kính gai thị và lỗ rách được tìm thấy trước hay trong phẫu thuật. Những trường hợp không tìm thấy lỗ rách cần phải được loại trừ tất cả các loại BVM khác hay u hắc mạc có BVM đi kèm. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 3/2004 đến tháng 2/2005, có 321 bệnh nhân BVM có lỗ rách được đưa vào nghiên cứu. Trong số bệnh nhân này, có 10 bệnh nhân BVM cả hai mắt, trong đó, 3 mắt đã được phẫu thuật bị loại khỏi nghiên cứu nên tổng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BONG VÕNG MẠC CÓ LỖ RÁCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BONG VÕNG MẠC CÓ LỖ RÁCH TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm phân bố theo tuổi, giới, yếu tố nguy cơ và các hình thái lâm sàng của bong võng mạc (BVM) có lỗ rách đến khám tại Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Dữ liệu được thu thập trong một năm - từ tháng 4/2004 đến tháng 3/2005. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên từ những bệnh nhân BVM có lỗ rách đến khám tại khoa Đáy mắt, Bệnh viện Mắt TP.HCM. Kết quả: Có 321 bệnh nhân (328 mắt) được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 197 nam và 124 nữ (1,5/1). Cận thị là yếu tố nguy cơ cao nhất gây BVM với tỷ lệ 35,3%, tiếp theo là các dạng thoái hóa võng mạc chu biên với 30,8%. Lỗ rách được tìm thấy trong 91,8% trường hợp. Vết rách chiếm 59,6%, thường phân bố ở phía trên, trong khi lỗ rách tròn là 26,9% và thường ở phía thái dương. Đứt chân võng mạc chỉ gặp trong 3,9% và phần lớn ở thái dương dưới. Tình trạng tăng sinh dịch kính – võng mạc khá cao: 43,9%, trong đó, khoảng 50% tăng sinh độ B. Kết luận: Do những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà cục diện BVM ít nhiều thay đổi. BVM sau chấn thương, phẫu thuật nhiều hơn và BVM sau viêm dịch kính - võng mạc ít hơn các nghiên cứu trước. Hình thái lâm sàng của BVM nói chung không có thay đổi đáng kể. Ở nhóm người trẻ, nguyên nhân thường gặp nhất là chấn thương và cận thị nên thường gặp dạng lỗ rách tròn hay đứt chân võng mạc. Ngược lại, người già thường gặp vết rách hình móng ngựa hay có nắp và lỗ hoàng điểm, gợi ý nguyên nhân gây rách là do yếu tố thoái hóa dịch kính, ABSTRACT Objective: To investigate the epidermiological characteristics, risk factors and clinical features of rhegmatogenous retinal detachment (RRD) at Ho Chi Minh City Eye Hospital. Patients and methods: The cross-section study was performed from April, 2004 to March, 2005. Patients were chosen randomly from all RRD patients at HCMC Eye Hospital. Results: The study included 321 patients (328 eyes), in which, 197 patients were male and 124 were female (1.5/1). Myopia was the most commo n risk factor (35.3%), following by peripheral retinal degeneration (30.8%). The break was found in 91,8% of cases. 59.6% were tears and usually located in superior retina. 26.9% were holes and usually found in temporal side. Dialysis was seen in 3.9%, mostly located in inferior temporal quarter. Proliferative vitreo -retinopathy was found in 43.9% of eyes, of which, 50% were in grade B. Conclusions: Nowaday, the characteristics of RRD somewhat changed due to the improvement of diagnosis and therapeutic technology. RRD after trauma and surgery was increase while RRD related to uveitis was decrease compare with some studies in the past. The clinical features of RRD were unchanged. In young patients, the popular causes of RRD were trauma and myopia, so we usual ly found the holes and dialysis. In contrast, tears, opeculated holes and macular holes were common in elderly patients, so we can claim that RRD was the result of the traction from posterior vitreous detachment. ĐẶT VẤN ĐỀ Bong võng mạc (BVM) là một trong những cấp cứu của nhãn khoa mà việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ mang lại những kết quả tích cực. Ngược lại, bệnh có thể dẫn đến mù loà không hồi phục để lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, gia đình và xã hội. Theo AAO, tỷ lệ mắc mới mỗi năm của BVM có lỗ rách là 1/10.000. Nếu cho rằng tuổi thọ trung bình là 74 tuổi thì tỷ lệ hiện mắc của BVM là 0,7% - một tỷ lệ không nhỏ! Tại Khoa Đáy mắt Bệnh viện Mắt TPHCM, gần như mỗi ngày đều có 1 - 2 ca BVM nhập viện. Hầu hết bệnh nhân đến khám muộn, khi BVM đã lan đến hoàng điểm nên kết quả điều trị còn hạn chế. Công trình nghiên cứu này thực hiện với mục đích đưa ra một cái nhìn tổng quát về đặc điểm mắc bệnh (tuổi, giới), ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ và các hình thái lâm sàng của BVM có lỗ rách nhằm giúp các bác sĩ chuyên khoa trong việc chẩn đoán sớm và điều trị phòng ngừa các trường hợp có nguy cơ cao, đồng thời tạo tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu về các phương pháp điều trị và phòng ngừa BVM sau này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Dữ liệu được thu thập trong một năm - từ tháng 4/2004 đến tháng 3/2005. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên từ những bệnh nhân BVM có lỗ rách đến khám tại khoa Đáy mắt, Bệnh viện Mắt TP.HCM. Chẩn đoán BVM có lỗ rách đ ược xác định khi diện tích võng mạc bong ít nhất là một đường kính gai thị và lỗ rách được tìm thấy trước hay trong phẫu thuật. Những trường hợp không tìm thấy lỗ rách cần phải được loại trừ tất cả các loại BVM khác hay u hắc mạc có BVM đi kèm. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 3/2004 đến tháng 2/2005, có 321 bệnh nhân BVM có lỗ rách được đưa vào nghiên cứu. Trong số bệnh nhân này, có 10 bệnh nhân BVM cả hai mắt, trong đó, 3 mắt đã được phẫu thuật bị loại khỏi nghiên cứu nên tổng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0