Các đặc điểm mô bệnh học và biểu hiện trên hình ảnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.02 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là 1 u nguyên phát ở gan và phần lớn xảy ra ở những bệnh nhân có viêm gan mạn và xơ gan trước đó. Bài viết trình bày các đặc điểm mô bệnh học và biểu hiện trên hình ảnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các đặc điểm mô bệnh học và biểu hiện trên hình ảnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX CÁC ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ BIỂU HIỆN TRÊN HÌNH ẢNH HỌC CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN HISTOPATHOLOGICAL AND IMAGING FEATURES OF PRECUSOR AND CANCEROUS LESIONS OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA Nguyễn Đức Duy*, Hoàng Văn Thịnh*I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng của HCC đã thay đổi nhanh Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là 1 u chóng trong những năm gần đây. Trong quánguyên phát ở gan và phần lớn xảy ra ở khứ, bệnh nhân thường đến với giai đoạnnhững bệnh nhân có viêm gan mạn và xơ gan muộn trong tình trạng đau bụng, sụt cân vàtrước đó. Nguồn gốc tế bào u được cho rằng suy giảm chức năng gan. Ngày nay, nhờ vàoxuất nguồn từ tế bào gốc gan(1). U diễn tiến các phương tiện chẩn đoán, BN thường đượctheo hướng xâm lấn tại chỗ, lan tràn trong chẩn đoán ở các giai đoạn sớm hơn. Cácgan và di căn xa. phương tiện tầm soát gồm định lượng AFP huyết thanh và hình ảnh học (Hình 1). 19 Hình 1: Lưu đồ chẩn đoán Ung thư tế bào gan(4)*Bệnh viện Chợ RẫyChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức DuyEmail: duynguyen041192@outlook.com.vnNgày nhận bài: 15.10.2020Ngày phản biện khoa học: 15.11.2020Ngày duyệt bài: 16.11.2020166 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Điều trị bệnh nhân ở giai đoạn đầu là radio cao tần, thuyên tắc mạch và hóa trị cóphẫu thuật cắt bỏ khối u. Nhiều bệnh nhân thể kéo dài thời gian và chất lượng cuộcđến khi bệnh đã tiến triển xa hơn, có thể cần sống(13).phải ghép gan để điều trị. Tuy vậy, chi phí Trước khi đến giai đoạn ung thư tế bàocao và nguồn gan để ghép hạn chế nên chỉ có gan, gan đã trải qua 1 loạt biến đổi tiền ung1 số lượng nhỏ bệnh nhân có thể tiếp cận với thư từ trước như u tuyến tế bào gan, thay đổiphương pháp điều trị này. Đối với các bệnh tế bào nhỏ, thay đổi tế bào to, nốt nghịch sảnnhân còn lại, các phương pháp dùng sóng nhẹ, nốt nghịch sản nặng (Hình 2) Hình 2: Con đường diễn tiếp tới ung thư tế bào gan(16). SCC, thay đổi tế bào nhỏ; LCC, thay đổi tế bào lớnII. CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ lâm sàng, giải phẫu bệnh và có tiềm năng ác U tuyến tế bào gan (Hepatocellular tính khác nhau(3).Adenoma - HCA) - U có đột biến HNF1-α: Thường đi Được xem như là 1 u lành tính ở gan xuất kèm với thoái hóa mỡ, không có bất thườngnguồn từ tế bào gan. Trên đại thể, u thường về tế bào hay cấu trúc gan và không có tiềmnằm ở vùng dưới vỏ, giới hạn rõ, màu cắt năng hóa ác. Mô u chỉ chứa các TB viêm vàvàng và không có vỏ bao. U thường có hiện mạch máu (Hình 3)(15).tượng xuất huyết. Có 3 phân nhóm lớn của u - U có đột biến β-Catenin: đây là 1 utuyến tế bào gan, được phân chia dựa trên có tiềm năng hóa ác cao với các tế bào vàsinh học phân tử, đi kèm với các biểu hiện cấu trúc mô học dị dạng, nghịch sản, thậm 167 HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IXchí có những vùng HCC bên cạnh những bệnh này thường gặp ở nam giới và nhữngvùng u tuyến. Nhuộm hóa mô miễn dịch người có nhiều yếu tố nguy cơ(15).(HMMD) cho β-Catenin để chẩn đoán. Thể Hình 3: HCA dạng đột biến HNF1-α. U không có vỏ bao, giới hạn rõ và thoái hóa mỡ nhiều - U tuyến tế bào gan dạng viêm: chiếm 50% số ca HCA, thường gặp ở người béo phì vànghiện rượu. Đặc trưng về mô học là sự thấm nhập các tế bào viêm, TM dạng xoang giãnrộng, động mạch thành dày, sung huyết. Nhuộm HMMD với SAA và CRP dùng để chẩnđoán (Hình 4) (3). Hình 4: HCA dạng viêm với các xoang tĩnh mạch giãn rộng (*), thấm nhập tế bào viêm (mũi tên) và mạch máu thành dầy, sung huyết (A).168 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Trên CT Scan có cản quang, hình ảnh ở khối u có thành phần là tế bào gan và 1 ít tếphim không cản quang và thì muộn cung cấp bào Kupffer, hầu hết các u sẽ có tăng đậm độnhững gợi ý chẩn đoán quan trọng. Những tế trong thì động mạch và sẽ trở về cùng đậmbào thoái hóa mỡ hay những vị trí xuất huyết độ với mô gan lành chung quanh trong thìcó thể dễ dàng phát hiện được trong các pha tĩnh mạch và thì muộn (Hình 5)(8). Nhữngcủa phim chụp. Đậm độ của khối u so với bệnh nhân có bệnh gan nhiễm mỡ, mô u sẽmô gan kế cạnh phụ thuộc vào các thành tăng đậm độ so với mô gan lành trong tất cảphần trong khối u, mô gan. Bởi vì hầu hết các thì. Hình 5: Đa u tuyến tế bào gan. (a) Phim CT Scan ở thì động mạch cho thấy nhiều nốt giàumạch máu (mũi tên). (b) Ở thì tĩnh mạch, khối u có cùng đậm độ với nhu mô gan xung quanh.U có thể có những vị trí xuất huyết mới, được thể hiện trên phim không cản quang bởi 1 vùngtăng đậm độ (Hình 6). Vùng xuất huyết cũ sẽ thể hiện bằng 1 vùng giảm đậm độ không đồng nhất trong u. Hình 6: Tổn thương giảm đậm độ với 1 vùng xuất huyết tăng đậm độ ở trung tâm (mũi tên) trên phim CT Scan không cản quang. 169 HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Trên phim CT Scan có c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các đặc điểm mô bệnh học và biểu hiện trên hình ảnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX CÁC ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ BIỂU HIỆN TRÊN HÌNH ẢNH HỌC CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN HISTOPATHOLOGICAL AND IMAGING FEATURES OF PRECUSOR AND CANCEROUS LESIONS OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA Nguyễn Đức Duy*, Hoàng Văn Thịnh*I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng của HCC đã thay đổi nhanh Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là 1 u chóng trong những năm gần đây. Trong quánguyên phát ở gan và phần lớn xảy ra ở khứ, bệnh nhân thường đến với giai đoạnnhững bệnh nhân có viêm gan mạn và xơ gan muộn trong tình trạng đau bụng, sụt cân vàtrước đó. Nguồn gốc tế bào u được cho rằng suy giảm chức năng gan. Ngày nay, nhờ vàoxuất nguồn từ tế bào gốc gan(1). U diễn tiến các phương tiện chẩn đoán, BN thường đượctheo hướng xâm lấn tại chỗ, lan tràn trong chẩn đoán ở các giai đoạn sớm hơn. Cácgan và di căn xa. phương tiện tầm soát gồm định lượng AFP huyết thanh và hình ảnh học (Hình 1). 19 Hình 1: Lưu đồ chẩn đoán Ung thư tế bào gan(4)*Bệnh viện Chợ RẫyChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức DuyEmail: duynguyen041192@outlook.com.vnNgày nhận bài: 15.10.2020Ngày phản biện khoa học: 15.11.2020Ngày duyệt bài: 16.11.2020166 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Điều trị bệnh nhân ở giai đoạn đầu là radio cao tần, thuyên tắc mạch và hóa trị cóphẫu thuật cắt bỏ khối u. Nhiều bệnh nhân thể kéo dài thời gian và chất lượng cuộcđến khi bệnh đã tiến triển xa hơn, có thể cần sống(13).phải ghép gan để điều trị. Tuy vậy, chi phí Trước khi đến giai đoạn ung thư tế bàocao và nguồn gan để ghép hạn chế nên chỉ có gan, gan đã trải qua 1 loạt biến đổi tiền ung1 số lượng nhỏ bệnh nhân có thể tiếp cận với thư từ trước như u tuyến tế bào gan, thay đổiphương pháp điều trị này. Đối với các bệnh tế bào nhỏ, thay đổi tế bào to, nốt nghịch sảnnhân còn lại, các phương pháp dùng sóng nhẹ, nốt nghịch sản nặng (Hình 2) Hình 2: Con đường diễn tiếp tới ung thư tế bào gan(16). SCC, thay đổi tế bào nhỏ; LCC, thay đổi tế bào lớnII. CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ lâm sàng, giải phẫu bệnh và có tiềm năng ác U tuyến tế bào gan (Hepatocellular tính khác nhau(3).Adenoma - HCA) - U có đột biến HNF1-α: Thường đi Được xem như là 1 u lành tính ở gan xuất kèm với thoái hóa mỡ, không có bất thườngnguồn từ tế bào gan. Trên đại thể, u thường về tế bào hay cấu trúc gan và không có tiềmnằm ở vùng dưới vỏ, giới hạn rõ, màu cắt năng hóa ác. Mô u chỉ chứa các TB viêm vàvàng và không có vỏ bao. U thường có hiện mạch máu (Hình 3)(15).tượng xuất huyết. Có 3 phân nhóm lớn của u - U có đột biến β-Catenin: đây là 1 utuyến tế bào gan, được phân chia dựa trên có tiềm năng hóa ác cao với các tế bào vàsinh học phân tử, đi kèm với các biểu hiện cấu trúc mô học dị dạng, nghịch sản, thậm 167 HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IXchí có những vùng HCC bên cạnh những bệnh này thường gặp ở nam giới và nhữngvùng u tuyến. Nhuộm hóa mô miễn dịch người có nhiều yếu tố nguy cơ(15).(HMMD) cho β-Catenin để chẩn đoán. Thể Hình 3: HCA dạng đột biến HNF1-α. U không có vỏ bao, giới hạn rõ và thoái hóa mỡ nhiều - U tuyến tế bào gan dạng viêm: chiếm 50% số ca HCA, thường gặp ở người béo phì vànghiện rượu. Đặc trưng về mô học là sự thấm nhập các tế bào viêm, TM dạng xoang giãnrộng, động mạch thành dày, sung huyết. Nhuộm HMMD với SAA và CRP dùng để chẩnđoán (Hình 4) (3). Hình 4: HCA dạng viêm với các xoang tĩnh mạch giãn rộng (*), thấm nhập tế bào viêm (mũi tên) và mạch máu thành dầy, sung huyết (A).168 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Trên CT Scan có cản quang, hình ảnh ở khối u có thành phần là tế bào gan và 1 ít tếphim không cản quang và thì muộn cung cấp bào Kupffer, hầu hết các u sẽ có tăng đậm độnhững gợi ý chẩn đoán quan trọng. Những tế trong thì động mạch và sẽ trở về cùng đậmbào thoái hóa mỡ hay những vị trí xuất huyết độ với mô gan lành chung quanh trong thìcó thể dễ dàng phát hiện được trong các pha tĩnh mạch và thì muộn (Hình 5)(8). Nhữngcủa phim chụp. Đậm độ của khối u so với bệnh nhân có bệnh gan nhiễm mỡ, mô u sẽmô gan kế cạnh phụ thuộc vào các thành tăng đậm độ so với mô gan lành trong tất cảphần trong khối u, mô gan. Bởi vì hầu hết các thì. Hình 5: Đa u tuyến tế bào gan. (a) Phim CT Scan ở thì động mạch cho thấy nhiều nốt giàumạch máu (mũi tên). (b) Ở thì tĩnh mạch, khối u có cùng đậm độ với nhu mô gan xung quanh.U có thể có những vị trí xuất huyết mới, được thể hiện trên phim không cản quang bởi 1 vùngtăng đậm độ (Hình 6). Vùng xuất huyết cũ sẽ thể hiện bằng 1 vùng giảm đậm độ không đồng nhất trong u. Hình 6: Tổn thương giảm đậm độ với 1 vùng xuất huyết tăng đậm độ ở trung tâm (mũi tên) trên phim CT Scan không cản quang. 169 HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Trên phim CT Scan có c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư biểu mô tế bào gan Đặc điểm mô bệnh học Tổn thương tiền ung thư Viêm gan mạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0