CÁC DẠNG GAN NHIỄM MỠ - PHẦN 2
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.53 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nối tắt hổng-hồi tràng là một phương pháp điều trị giảm cân hiệu quả ở những bệnh nhân béo phì nặng. Phương pháp này không còn được sử dụng nữa vì nó liên quan tới nhiều biến chứng hậu phẩu, bao gồm sự hình thành bệnh gan tiến triển. Tình trạng thâm nhiễm mỡ ở gan tăng lên là do sự ứ đọng triglyceride xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân. Trong nhiều trường hợp, nó có liên quan tới sự thoái hóa mỡ ở gan, tăng sự xơ hóa, và xơ gan, dẫn tới nhiều trường hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC DẠNG GAN NHIỄM MỠ - PHẦN 2 CÁC DẠNG GAN NHIỄM MỠ - PHẦN 2V. NỐI TẮT HỒNG- HỔI TRÀNGNối tắt hổng-hồi tràng là một phương pháp điều trị giảm cân hiệu quả ở nhữngbệnh nhân béo phì nặng. Phương pháp này không còn được sử dụng nữa vì nó liênquan tới nhiều biến chứng hậu phẩu, bao gồm sự hình thành bệnh gan tiến triển.Tình trạng thâm nhiễm mỡ ở gan tăng lên là do sự ứ đọng triglyceride xuất hiện ởtất cả các bệnh nhân. Trong nhiều trường hợp, nó có liên quan tới sự thoái hóa mỡở gan, tăng sự xơ hóa, và xơ gan, dẫn tới nhiều trường hợp bị xơ gan và chết. Sựthâm nhiễm mỡ tăng nhiều nhất trong suốt 6 tháng đầu sau phẩu thuật, đó l à giaiđoạn giảm cân nhanh; tình trạng của bệnh nhân dần dần trở lại như trước khi mổtrong vòng 2 năm sau. Điểm yếu của phẩu thuật nối tắt hồi-hổng tràng là tuy cóđiều trị hết triệu chứng, kết quả xét nghiệm trở về bình thường, giảm thâm nhiễmmỡ, không còn tình trạng hoại tử và viêm nhiễm nhưng không làm thay đổi đượcsự xơ hoá .Không tìm ra nguyên nhân của biến chứng tổn thương gan do phẩu thuật nối tắthổng-hồi tràng. Sự giảm cân nhanh chóng sau phẩu thuật là do sự thiếu hụtprotein-năng lượng và sự giảm các amino acid thiết yếu có thể là một yếu tố bệnhsinh của thoái hóa mỡ ở gan . Một yếu tố quan trọng hơn có thể làsự phát triển quámức của vi khuẩn trong đoạn ruột nối đi kèm với sự sản sinh ra các nội độc tố vàcác chất độc. Kháng sinh liệu pháp ngăn ngừa cả sự thâm nhiễm ở gan và chết sauphẩu thuật nối tắt ruột ở chó. Metronidazole đã cải thiện tình trạng lâm sàng vànhững phát hiện về mô học của gan ở người sau phẩu thuật không phụ thuộc sựhiện diện của sự thiếu hụt protein nuôi dưỡng . Các chất độc hại gan, không tínhđến cả nồng độ của acid litocholic (do vi khuẩn tạo ra từ chenodeoxycholic) lẫnethanol (do vi khuẩn tạo ra từ carbohydrate) , được nhận thấy tăng cao đáng kể sauphẩu thuật.VI. SUY DINH DƯỠNGGan nhiễm mỡ và xơ hoá nhẹ xung quanh tĩnh mạch cửa xảy ra ở trẻ em bị hộichứng Kwashiorkor (hội chứng thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng ở trẻ em) . Gannhiễm mỡ có thể hồi phục trở về b ình thường với một chế độ dinh dưỡng giàuprotein . Cả gan nhiễm mỡ do hội chứng Kwashiorkor lẫn do chế độ ăn thiếu hụtprotein ở khỉ rhesus đều không tiến triển thành xơ gan . Xơ gan thường gặp ở vàiquần thể người trưởng thành thiếu ăn, nhưng nguyên nhân của xơ gan có nhiềukhả năng do một loại virus hay chất độc nào đó. Sau chiến tranh thế giới thứ II,không tìm thấy bằng chứng về mô học của gan nhiễm mỡ, hoại tử hay xơ gan ởnhững thường dân thiếu ăn . Sự thâm nhiễm mỡ do kwashiorkor và ở những thúvật được nuôi với chế độ dinh dưỡng ít protein được khu trú chủ yếu ở vùng quanhtĩnh mạch cửa. Đặc điểm này được dùng để phân biệt Kwashiorkor với gan nhiễmmỡ do rượu, trong đó sự thâm nhiễm chủ yếu ở tiểu thuỳ trung tâm. Những độngvật bị thiếu hụt protein-năng lượng có sự giảm tổng hợp protein ởgan . Các kết quảthực nghiệm với khỉ rhesus cho thấy có sự giảm tiết xuất triglycerides ở gan . C ơchế thích hợp nhất của tình trạng thâm nhiễm mỡ ở gan là sự giảm tổng hợplipoprotein, và kết quả là giảm bài xuất lipid ra khỏi gan. Vi khuẩn phát triển quámức sản sinh ra các nội độc tố, kéo theo là sự thương tổn ti lạp thể dẫn đến sựperoxide lipid, cũng được xem như là cơ chế của gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân thiếuhụt protein-năng lượng .VII. NUÔI ĂN KHÔNG QUA ĐƯỜNG RUỘTSự tăng các chỉ số aminotransferas, alkaline phosphatase và bilirubin huyết thanhthường gặp ở những bệnh nhân trưởng thành được điều trị với chế độ nuôi ănkhông qua đường ruột. Sinh thiết gan thỉnh thoảng thấy có thâm nhiễm mỡ ở gan,thường có kết hợp với tình trạng ứ mật và viêm khoảng cửa. Ơû trẻ sơ sinh đượcnuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch mà có những kết quả xét nghiệm gan bất thườngthì những phát hiện chính tìm thấy ở mẫu sinh thiết gan là tắc mật, viêm khoảngcửa và xơ hóa quanh gan . Ơû cả trẻ sơ sinh và người trưởng thành, những kết quảxét nghiệm bất thường về gan và những biến đổi về mô học được giải quyết saukhi ngưng nuôi ăn không qua đường ruột. Ơû trẻ sơ sinh, việc kéo dài chế độ nuôiăn không qua đường ruột sẽ gây ra sự xơ hoá và xơ gan không hồi phục . Thâmnhiễm mỡ ở những bệnh nhân trên có nhiều khả năng được gây ra do việc cungcấp dư thừa carbohydrate so với tỉ lệ carbohydrate bình thường trong khẩu phần.Gan nhiễm mỡ thường gặp nhất sau khi tiêm truyền một lượng lớn calorie trongmột thời gian kéo dài . Ơû chuột được nuôi ăn không qua đường ruột với chế độnhiều carbohydrate nhưng không chất béo đã tạo ra tình trạng gan nhiễm mỡ kếthợp với tăng tổng hợp acid béo ở gan và giảm tiết triglyceride. Bổ sung thêm lipidvào dung dịch đường truyền đã làm giảm sự tổng hợp acid béo, tăng sự oxi hóaacid béo, cải thiện sự tiết xuất triglyceride và làm giảm mức triglyceride ở gan. Sựphát triển quá mức của vi khuẩn sản cùng với việc tạo ra nội độc tố cũng có thể làmột cơ chế gây ra gan nhiễm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC DẠNG GAN NHIỄM MỠ - PHẦN 2 CÁC DẠNG GAN NHIỄM MỠ - PHẦN 2V. NỐI TẮT HỒNG- HỔI TRÀNGNối tắt hổng-hồi tràng là một phương pháp điều trị giảm cân hiệu quả ở nhữngbệnh nhân béo phì nặng. Phương pháp này không còn được sử dụng nữa vì nó liênquan tới nhiều biến chứng hậu phẩu, bao gồm sự hình thành bệnh gan tiến triển.Tình trạng thâm nhiễm mỡ ở gan tăng lên là do sự ứ đọng triglyceride xuất hiện ởtất cả các bệnh nhân. Trong nhiều trường hợp, nó có liên quan tới sự thoái hóa mỡở gan, tăng sự xơ hóa, và xơ gan, dẫn tới nhiều trường hợp bị xơ gan và chết. Sựthâm nhiễm mỡ tăng nhiều nhất trong suốt 6 tháng đầu sau phẩu thuật, đó l à giaiđoạn giảm cân nhanh; tình trạng của bệnh nhân dần dần trở lại như trước khi mổtrong vòng 2 năm sau. Điểm yếu của phẩu thuật nối tắt hồi-hổng tràng là tuy cóđiều trị hết triệu chứng, kết quả xét nghiệm trở về bình thường, giảm thâm nhiễmmỡ, không còn tình trạng hoại tử và viêm nhiễm nhưng không làm thay đổi đượcsự xơ hoá .Không tìm ra nguyên nhân của biến chứng tổn thương gan do phẩu thuật nối tắthổng-hồi tràng. Sự giảm cân nhanh chóng sau phẩu thuật là do sự thiếu hụtprotein-năng lượng và sự giảm các amino acid thiết yếu có thể là một yếu tố bệnhsinh của thoái hóa mỡ ở gan . Một yếu tố quan trọng hơn có thể làsự phát triển quámức của vi khuẩn trong đoạn ruột nối đi kèm với sự sản sinh ra các nội độc tố vàcác chất độc. Kháng sinh liệu pháp ngăn ngừa cả sự thâm nhiễm ở gan và chết sauphẩu thuật nối tắt ruột ở chó. Metronidazole đã cải thiện tình trạng lâm sàng vànhững phát hiện về mô học của gan ở người sau phẩu thuật không phụ thuộc sựhiện diện của sự thiếu hụt protein nuôi dưỡng . Các chất độc hại gan, không tínhđến cả nồng độ của acid litocholic (do vi khuẩn tạo ra từ chenodeoxycholic) lẫnethanol (do vi khuẩn tạo ra từ carbohydrate) , được nhận thấy tăng cao đáng kể sauphẩu thuật.VI. SUY DINH DƯỠNGGan nhiễm mỡ và xơ hoá nhẹ xung quanh tĩnh mạch cửa xảy ra ở trẻ em bị hộichứng Kwashiorkor (hội chứng thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng ở trẻ em) . Gannhiễm mỡ có thể hồi phục trở về b ình thường với một chế độ dinh dưỡng giàuprotein . Cả gan nhiễm mỡ do hội chứng Kwashiorkor lẫn do chế độ ăn thiếu hụtprotein ở khỉ rhesus đều không tiến triển thành xơ gan . Xơ gan thường gặp ở vàiquần thể người trưởng thành thiếu ăn, nhưng nguyên nhân của xơ gan có nhiềukhả năng do một loại virus hay chất độc nào đó. Sau chiến tranh thế giới thứ II,không tìm thấy bằng chứng về mô học của gan nhiễm mỡ, hoại tử hay xơ gan ởnhững thường dân thiếu ăn . Sự thâm nhiễm mỡ do kwashiorkor và ở những thúvật được nuôi với chế độ dinh dưỡng ít protein được khu trú chủ yếu ở vùng quanhtĩnh mạch cửa. Đặc điểm này được dùng để phân biệt Kwashiorkor với gan nhiễmmỡ do rượu, trong đó sự thâm nhiễm chủ yếu ở tiểu thuỳ trung tâm. Những độngvật bị thiếu hụt protein-năng lượng có sự giảm tổng hợp protein ởgan . Các kết quảthực nghiệm với khỉ rhesus cho thấy có sự giảm tiết xuất triglycerides ở gan . C ơchế thích hợp nhất của tình trạng thâm nhiễm mỡ ở gan là sự giảm tổng hợplipoprotein, và kết quả là giảm bài xuất lipid ra khỏi gan. Vi khuẩn phát triển quámức sản sinh ra các nội độc tố, kéo theo là sự thương tổn ti lạp thể dẫn đến sựperoxide lipid, cũng được xem như là cơ chế của gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân thiếuhụt protein-năng lượng .VII. NUÔI ĂN KHÔNG QUA ĐƯỜNG RUỘTSự tăng các chỉ số aminotransferas, alkaline phosphatase và bilirubin huyết thanhthường gặp ở những bệnh nhân trưởng thành được điều trị với chế độ nuôi ănkhông qua đường ruột. Sinh thiết gan thỉnh thoảng thấy có thâm nhiễm mỡ ở gan,thường có kết hợp với tình trạng ứ mật và viêm khoảng cửa. Ơû trẻ sơ sinh đượcnuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch mà có những kết quả xét nghiệm gan bất thườngthì những phát hiện chính tìm thấy ở mẫu sinh thiết gan là tắc mật, viêm khoảngcửa và xơ hóa quanh gan . Ơû cả trẻ sơ sinh và người trưởng thành, những kết quảxét nghiệm bất thường về gan và những biến đổi về mô học được giải quyết saukhi ngưng nuôi ăn không qua đường ruột. Ơû trẻ sơ sinh, việc kéo dài chế độ nuôiăn không qua đường ruột sẽ gây ra sự xơ hoá và xơ gan không hồi phục . Thâmnhiễm mỡ ở những bệnh nhân trên có nhiều khả năng được gây ra do việc cungcấp dư thừa carbohydrate so với tỉ lệ carbohydrate bình thường trong khẩu phần.Gan nhiễm mỡ thường gặp nhất sau khi tiêm truyền một lượng lớn calorie trongmột thời gian kéo dài . Ơû chuột được nuôi ăn không qua đường ruột với chế độnhiều carbohydrate nhưng không chất béo đã tạo ra tình trạng gan nhiễm mỡ kếthợp với tăng tổng hợp acid béo ở gan và giảm tiết triglyceride. Bổ sung thêm lipidvào dung dịch đường truyền đã làm giảm sự tổng hợp acid béo, tăng sự oxi hóaacid béo, cải thiện sự tiết xuất triglyceride và làm giảm mức triglyceride ở gan. Sựphát triển quá mức của vi khuẩn sản cùng với việc tạo ra nội độc tố cũng có thể làmột cơ chế gây ra gan nhiễm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 68 0 0