Các đề nghị hiện nay để chẩn đoán và điều trị bệnh viêm cơ tim
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.68 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự điều trị đặc hiệu theo giai đoạn có thể rất quan trọng bởi vì có nguy cơ đem đến hậu quả tồi tệ hơn là cải thiện tình trạng viêm cơ tim nếu sử dụng sai thời điểm. Giai đoạn 1: Sự nhân lên của virus Trong giai đoạn 1 của viêm cơ tim, khi có sự nhân lên của virus trong hầu hết các trường hợp thật là khó để xác định nhanh chóng nhằm điều trị kháng virus bởi vì: - Hiếm khi cấy máu (+) - Việc chuẩn độ virus là không thực tế. -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các đề nghị hiện nay để chẩn đoán và điều trị bệnh viêm cơ tim Các đề nghị hiện nay đểchẩn đoán và điều trị bệnh viêm cơ tim Sự điều trị đặc hiệu theo giai đoạn có thể rất quan trọng bởi vì cónguy cơ đem đến hậu quả tồi tệ hơn là cải thiện tình trạng viêm cơ tim nếusử dụng sai thời điểm. Giai đoạn 1: Sự nhân lên của virus Trong giai đoạn 1 của viêm cơ tim, khi có sự nhân lên của virus tronghầu hết các trường hợp thật là khó để xác định nhanh chóng nhằm điều trịkháng virus bởi vì: - Hiếm khi cấy máu (+) - Việc chuẩn độ virus là không thực tế. - Không có saün phương pháp tầm soát không xâm nhập , nhanhchóng để phát hiện protein hoặc chất liệu di truyền cuả virus cũng như xácđịnh virus đặc hiệu để chọn lựa điều trị kháng virus. Giai đoạn này có thể diễn ra không ghi nhận được, không kèm triệuchứng suy tim. Khi tổn thương cơ tim rõ ràng trong pha 1, trong hầu hết cáctrường hợp chẩn đoán viêm cơ tim dựa vào: - Nhóm dấu hiệu và triệu chứng nhiễm siêu vi (sốt, tăng bạch cầulympho, các dấu hiệu nhiễm trùng hô hấp hoặc tiêu hoá). - Bệnh nhân có thể đau ngực và loạn nhịp nhĩ hoặc thất. - ECG trong giai đoạn cấp của viêm cơ tim lâm sàng bao gồm: QRSgiãn rộng, blốc nhánh trái, thay đổi ST-T và blốc AV. - Siêu âm tim có thể biểu hiện giảm chức năng tâm thu, và vận độngvách bất thường. Các nghiên cứu gần đây về phân tíc h kết cấu gợi ý rằngthông tin chẩn đoán đặc hiệu có thể cung cấp qua kỹ thuật xử lý hình ảnh. - Sinh thiết nội mạc cơ tim nói chung không cần thiết trong giai đoạnnày nhưng chẩn đoán virus học kết hợp sinh thiết có thể thực hiện qua kỹthuật tái tổ hợp DNA. Hai phương pháp được sử dụng là PCR (polymerase chain reaction)và lai hoá in situ. Kỹ thuật PCR đạt kết quả (+) gần 20% bệnh nhân nghi ngờviêm cơ tim và bệnh cơ timphì đại. Tần số cao hơn trong phase 1 của bệnh.Và kỹ thuật lai hoá in situ phát hiện genome virus gần 35% bệnh nhân ấy.Không phát hiện hoặc nồng độ thấp genome virus ở nhóm kiểm chứng xácnhận độ đặc hiệu của những kỹ thuật này. Trong thời điểm hiện nay, điều trị trong giai đoạn này bao gồm: - Tránh ức chế miễn dịch gây hại. - Các biện pháp kháng virus không đặc hiệu và kháng virus trực tiếpkhi tác nhân virus được xác định hoặc trong bối cảnh dịch tể virus đã biếtđược. Trong mô hình thực nghiệm, giảm xâm nhập, bám dính và tăng sinhcủa virus làm giảm mức độ nặng của viêm cơ tim. Thuốc kháng virus hiệuquả bao gồm chất tương tự nucleoside như ribovirin mà nó làm tăng bảo vệmiễn dịch nội sinh, cũng như với globulin miễn dịch và interferon và cácthuốc ức chế xâm nhập virus ở vị trí receptor CAR. Giai đoạn 2 : Hoạt hoá miễn dịch Giai đoạn 2 của bệnh là kết quả của hoạt hoá miễn dịch có thể chẩnđoán xác định qua sinh thiết. Chẩn đoán đảm bảo nhất khi: - Khi tiến hành sinh thiết chỉ một vài ngày đến một vài tuần sau khiphục hồi triệu chứng nhiễm siêu vi - Nhiều ổ thâm nhiễm lympho bào ở tổ chức học. Chẩn đoán ít đảm bảo khi: - Dấu hiệu tiền triệu đã khá lâu, không có tiền triệu xảy ra - Chỉ một vài điểm viêm nhiễm nhỏ Mẫu sinh thiết nội mạc cơ tim có thể được phân tích với kỷ thuật tổchức học, miễn dịch và phân tử. Tư liệu từ loạt lớn >4000 bệnh nhân gợi ýtần số sinh thiết (+) ở bệnh nhân viêm cơ tim hoặc bệnh cơ tim dãn nỡ làthấp ( # 10%). Kết quả sinh thiết (+) gia tăng khi tăng số lượng mẫu lấy sinhthiết. Các xét nghiệm chỉ điểm tình trạng hoạt hoá miễn dịch bao gồm phântử kết dính liên bào -1 (ICAM-1) và các chỉ điểm hoạt hoá tế bào T thườngcao hơn ở người viêm cơ tim so với người đối chứng. Cũng như tự kháng thể đặc hiệu cơ tim antimyosin thường cao ởngười viêm cơ tim. Tuy nhiên không một xét nghiệm nào đủ nhạy cảm đểđược xem là một phương tiện chẩn đoán không xâm nhập. Chẩn đoán phân tử với mẫu sinh thiết cơ tim xác minh nguồn gốc vàdịch tể học cuả bệnh. Những kỷ thuật này đang được nghiên cưu nhưng đầyhứa hẹn. Các kỷ thuật hình ảnh không xâm nhập như xạ hình kháng thể anti-myosin có đánh dấu gallium và indium cho thấy là không đủ độ đặc hiệu vànhạy cảm để chẩn đoán. Tuy nhiên kỷ thuật có đánh dấu indium có thể làmgiảm sự cần thiết sinh thiết nội mạc cơ tim ở những bệnh nhân có kết quảhình ảnh (). Có rất nhiều cách thức điều trị điều hoà miễn dịch trong giai đoạn nàybao gồm: - Ức chế miễn dịch (steroids, azathioprine, cyclosporine và OKT-3),globuline miễn dịch có tác dụng điều hoà miễn dịch không có tác dụngchống virus trực tiếp cũng đã được sử dụng. - Ngăn chặn cytokine (manipulation): Chưa có chế độ điều trị anti-cytokine nào được nghiên cứu ở người dù có nhiều đề xuất. - Vaccine chống receptor tế bào T Hiện nay, chỉ có các thuốc ức chế miễn dịch đã được chứng minh quanghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các đề nghị hiện nay để chẩn đoán và điều trị bệnh viêm cơ tim Các đề nghị hiện nay đểchẩn đoán và điều trị bệnh viêm cơ tim Sự điều trị đặc hiệu theo giai đoạn có thể rất quan trọng bởi vì cónguy cơ đem đến hậu quả tồi tệ hơn là cải thiện tình trạng viêm cơ tim nếusử dụng sai thời điểm. Giai đoạn 1: Sự nhân lên của virus Trong giai đoạn 1 của viêm cơ tim, khi có sự nhân lên của virus tronghầu hết các trường hợp thật là khó để xác định nhanh chóng nhằm điều trịkháng virus bởi vì: - Hiếm khi cấy máu (+) - Việc chuẩn độ virus là không thực tế. - Không có saün phương pháp tầm soát không xâm nhập , nhanhchóng để phát hiện protein hoặc chất liệu di truyền cuả virus cũng như xácđịnh virus đặc hiệu để chọn lựa điều trị kháng virus. Giai đoạn này có thể diễn ra không ghi nhận được, không kèm triệuchứng suy tim. Khi tổn thương cơ tim rõ ràng trong pha 1, trong hầu hết cáctrường hợp chẩn đoán viêm cơ tim dựa vào: - Nhóm dấu hiệu và triệu chứng nhiễm siêu vi (sốt, tăng bạch cầulympho, các dấu hiệu nhiễm trùng hô hấp hoặc tiêu hoá). - Bệnh nhân có thể đau ngực và loạn nhịp nhĩ hoặc thất. - ECG trong giai đoạn cấp của viêm cơ tim lâm sàng bao gồm: QRSgiãn rộng, blốc nhánh trái, thay đổi ST-T và blốc AV. - Siêu âm tim có thể biểu hiện giảm chức năng tâm thu, và vận độngvách bất thường. Các nghiên cứu gần đây về phân tíc h kết cấu gợi ý rằngthông tin chẩn đoán đặc hiệu có thể cung cấp qua kỹ thuật xử lý hình ảnh. - Sinh thiết nội mạc cơ tim nói chung không cần thiết trong giai đoạnnày nhưng chẩn đoán virus học kết hợp sinh thiết có thể thực hiện qua kỹthuật tái tổ hợp DNA. Hai phương pháp được sử dụng là PCR (polymerase chain reaction)và lai hoá in situ. Kỹ thuật PCR đạt kết quả (+) gần 20% bệnh nhân nghi ngờviêm cơ tim và bệnh cơ timphì đại. Tần số cao hơn trong phase 1 của bệnh.Và kỹ thuật lai hoá in situ phát hiện genome virus gần 35% bệnh nhân ấy.Không phát hiện hoặc nồng độ thấp genome virus ở nhóm kiểm chứng xácnhận độ đặc hiệu của những kỹ thuật này. Trong thời điểm hiện nay, điều trị trong giai đoạn này bao gồm: - Tránh ức chế miễn dịch gây hại. - Các biện pháp kháng virus không đặc hiệu và kháng virus trực tiếpkhi tác nhân virus được xác định hoặc trong bối cảnh dịch tể virus đã biếtđược. Trong mô hình thực nghiệm, giảm xâm nhập, bám dính và tăng sinhcủa virus làm giảm mức độ nặng của viêm cơ tim. Thuốc kháng virus hiệuquả bao gồm chất tương tự nucleoside như ribovirin mà nó làm tăng bảo vệmiễn dịch nội sinh, cũng như với globulin miễn dịch và interferon và cácthuốc ức chế xâm nhập virus ở vị trí receptor CAR. Giai đoạn 2 : Hoạt hoá miễn dịch Giai đoạn 2 của bệnh là kết quả của hoạt hoá miễn dịch có thể chẩnđoán xác định qua sinh thiết. Chẩn đoán đảm bảo nhất khi: - Khi tiến hành sinh thiết chỉ một vài ngày đến một vài tuần sau khiphục hồi triệu chứng nhiễm siêu vi - Nhiều ổ thâm nhiễm lympho bào ở tổ chức học. Chẩn đoán ít đảm bảo khi: - Dấu hiệu tiền triệu đã khá lâu, không có tiền triệu xảy ra - Chỉ một vài điểm viêm nhiễm nhỏ Mẫu sinh thiết nội mạc cơ tim có thể được phân tích với kỷ thuật tổchức học, miễn dịch và phân tử. Tư liệu từ loạt lớn >4000 bệnh nhân gợi ýtần số sinh thiết (+) ở bệnh nhân viêm cơ tim hoặc bệnh cơ tim dãn nỡ làthấp ( # 10%). Kết quả sinh thiết (+) gia tăng khi tăng số lượng mẫu lấy sinhthiết. Các xét nghiệm chỉ điểm tình trạng hoạt hoá miễn dịch bao gồm phântử kết dính liên bào -1 (ICAM-1) và các chỉ điểm hoạt hoá tế bào T thườngcao hơn ở người viêm cơ tim so với người đối chứng. Cũng như tự kháng thể đặc hiệu cơ tim antimyosin thường cao ởngười viêm cơ tim. Tuy nhiên không một xét nghiệm nào đủ nhạy cảm đểđược xem là một phương tiện chẩn đoán không xâm nhập. Chẩn đoán phân tử với mẫu sinh thiết cơ tim xác minh nguồn gốc vàdịch tể học cuả bệnh. Những kỷ thuật này đang được nghiên cưu nhưng đầyhứa hẹn. Các kỷ thuật hình ảnh không xâm nhập như xạ hình kháng thể anti-myosin có đánh dấu gallium và indium cho thấy là không đủ độ đặc hiệu vànhạy cảm để chẩn đoán. Tuy nhiên kỷ thuật có đánh dấu indium có thể làmgiảm sự cần thiết sinh thiết nội mạc cơ tim ở những bệnh nhân có kết quảhình ảnh (). Có rất nhiều cách thức điều trị điều hoà miễn dịch trong giai đoạn nàybao gồm: - Ức chế miễn dịch (steroids, azathioprine, cyclosporine và OKT-3),globuline miễn dịch có tác dụng điều hoà miễn dịch không có tác dụngchống virus trực tiếp cũng đã được sử dụng. - Ngăn chặn cytokine (manipulation): Chưa có chế độ điều trị anti-cytokine nào được nghiên cứu ở người dù có nhiều đề xuất. - Vaccine chống receptor tế bào T Hiện nay, chỉ có các thuốc ức chế miễn dịch đã được chứng minh quanghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tim mạch chữa bệnh tim mạch tài liệu bệnh tim tim mạch học lý thuyết bệnh timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 215 0 0 -
5 trang 163 0 0
-
4 trang 84 0 0
-
19 trang 61 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 49 0 0 -
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 39 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 37 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 36 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 35 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 35 0 0 -
5 trang 35 0 0
-
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 34 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 32 0 0 -
7 trang 32 1 0
-
42 trang 29 0 0
-
11 trang 28 0 0
-
126 trang 28 0 0
-
Giáo trình sau đại học Tim mạch học: Phần 1
254 trang 27 0 0 -
7 trang 27 0 0