CÁC DỊ VẬT THỰC QUẢN
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.21 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dị vật đường ăn nhất là dị vật thực quản là một cấp cứu có tính phổ biến, là một tai nạn, thực sự nguy hiểm tới tính mạng người bệnh và có tỷ lệ tử vong cao. Thường nhất là xương động vật (cá, gia cầm, lợn...). Xương động vật ngày thứ hai trở đi đã có thể gây áp xe trung thất, xương nhọn có thể xuyên thủng động mạch lớn, đều là biến chứng nguy hiểm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC DỊ VẬT THỰC QUẢN DỊ VẬT THỰC QUẢN1. Đại cương:Dị vật đường ăn nhất là dị vật thực quản là một cấp cứu có tính phổ biến, là mộttai nạn, thực sự nguy hiểm tới tính mạng người bệnh và có tỷ lệ tử vong cao.Thường nhất là xương động vật (cá, gia cầm, lợn...). Xương động vật ngày thứ haitrở đi đã có thể gây áp xe trung thất, xương nhọn có thể xuyên thủng động mạchlớn, đều là biến chứng nguy hiểm.Sau khi bị hóc xương người bệnh thấy nuốt đau và khó, không ăn uống được. Tạiviện T.M.H TW trong số 186 cas dị vật đ ường ăn có 17 cas áp xe trung thất có tỷlệ tử vong là 50%. Dị vật đưòng ăn gây ra áp xe cạnh cổ, áp xe trung thất do thủngthực quản thậm chí gây ra thủng động mạch chủ gây ra tử vong. Dị vật thực quảnhay gặp nhất trong các dịp tết hội hè, người lớn bị nhiều hơn trẻ em nguyên nhândo bất cẩn trong ăn uống.Điều trị: Soi thực quản gắp dị vật. Nếu có áp xe thực quản: mổ cạnh cổ dẫn l ưu, cóáp xe trung thất mổ trung thất dẫn lưu.2. Giải phẫu thực quản.Thực quản (oesophagus) là một ống cơ niêm mạc, tiếp theo hầu ở cổ xuống đoạnngực, chui qua lỗ thực quản của cơ hoành và nối với dạ dày ở tâm vị.Những đoạn hẹp tự nhiên của thực quản.Trên thực tế nếu nuốt phải các vật lạ thì thường mắc lại ở các đoạn hẹp.Có 5 đoạn hẹp:- Miệng thực quản: cách cung răng trên (15-16 cm).- Quai động mạch chủ: cách cung răng trên (23-24 cm).- Phế quản gốc trái : cách cung răng trên (26-27 cm).- Cơ hoành: cách cung răng trên (35-36 cm).- Tâm vị: cách cung răng trên (40 cm).Dị vật thường mắc lại nhiều nhất ở vùng cổ là: 74%. Đoạn ngực là: 22% còn đoạndưới ngực là: 4%.3. Nguyên nhân.- Do tập quán ăn uống: ăn các món ăn đều đ ược chặt thành miếng thịt lẫn xươngsẽ gây hóc khi ăn vội vàng, ăn không nhai kỹ, vừa ăn vừa nói chuyện đặc biệt chúý với người già.- Do thực quản co bóp bất thường: có những khối u bất thường trong hoặc ngoàithực quản làm thực quản hẹp lại, thức ăn sẽ mắc lại ở đoạn hẹp. Ví dụ nh ư: u trungthất đè vào thực quản, ung thư hoặc co thắt thực quản.- Do các đoạn hẹp tự nhiên của thực quản: thực quản có 5 đoạn hẹp tự nhiên, vàđây chính là chỗ thức ăn hay mắc lại. Dị vật thường mắc lại nhiều nhất ở vùng cổ74%, đoạn ngực là: 22% còn đoạn dưới ngực là: 4%.4. Triệu chứng lâm sàng.3.1. Giai đoạn đầu:Sau khi mắc dị vật, bệnh nhân hay có cảm giác vướng do dị vật, nuốt thức ăn hoặcnuốt nước bọt rất đau, thường không ăn được nữa mà phải bỏ dở bữa ăn và đaungày càng tăng.Nếu dị vật ở đoạn ngực, bệnh nhân sẽ đau sau xương ức, đau xiên ra sau lưng, lanlên bả vai.3.2. Giai đoạn viêm nhiễm.Dị vật gây ra xây xát niêm mạc thực quản hoặc thủng thành thực quản. Nếu dị vậtlà xương lẫn thịt thì nhiễm khuẩn càng nhanh. Sau 1-2 ngày, các triệu chứng nuốtđau, đau cổ, đau ngực tăng dần đến nỗi nước bệnh nhân cũng không nuốt đ ược, ứđọng nước bọt, đờm dãi, hơi thở hôi.Khám: mất tiếng lọc cọc thanh quản, cột sống. Nếu có áp xe dưới niêm mạc, mủsẽ tự vỡ, trôi xuống thực quản và dạ dày rồi giảm dần. Nhưng thường gây ra viêmthành thực quản, triệu chứng nặng dần và gây ra biến chứng nặng.3.3. Giai đoạn biến chứng:Dị vật là chất hữu cơ do đó gây bội nhiễm do vi khuẩn.Viêm tấy quanh thực quản cổ.- Dị vật chọc thủng thành thực quản cổ gây viêm nhiễm thành thực quản gây viêmnhiễm thành thực quản lan toả, viêm mô liên kết lỏng lẻo xung quanh thực quảncổ.- Bệnh nhân sốt cao, thể trạn g nhiễm khuẩn rõ rệt, toàn thân suy sụp, đau cổ,không ăn uống được, chảy nhiều nước dãi, hơi thở hôi, quay cổ khó khăn, một bêncổ sưng lên, máng cảnh đầy, ấn bệnh nhân rất đau có thể tràn khí dưới da.- X- quang tư thế cổ nghiêng: thấy cột sống cổ mất chiều cong sinh lý bìnhthường, chiều dày của thực quản dày lên rõ rệt, có hình túi mủ, có hình mức nước,mức hơi.Nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời viêm nhiễm và ổ mủ sẽ lan xuốngtrung thất, phổi làm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và chết trong tình trạng nhiễmkhuẩn, nhiễm độc.Bệnh không tự khỏi được.Viêm trung thất.- Do áp xe viêm tấy từ cổ xuống.- Do do dị vật chọc thủng thành thực quản ngực gây viêm trung thất.- Có thể viêm trung thất lan toả toàn bộ trung thất hay viêm khu trú một phầntrung thất (trung thất trước hoặc trung thất sau).Bệnh cảnh chung trong tình cảnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc. Bệnh nhân sốt caohoặc nhiệt độ lại tụt xuống thấp hơn bình thường, có kèm theo đau ngực, khó thở,mạch nhanh và yếu, huyết áp hạ, tràn khí dưới da vùng cổ và ngực, gõ ngực cótiếng có tiếng trong. Nước tiểu ít và màu đỏ, trong nước tiểu có albumin, côngthức máu: bạch cầu cao. Chụp phim thấy trung thất giãn rộng, có hơi ở trung thất.Thường là bệnh nhân ở trong tình trạng rất nặng.Biến chứng phổi.- Dị vật có thể đâm xuyên qua thành thực quản, thủng màng phổi gây viêm phếmạc mủ. Bệnh nhân có sốt, đau ngực, khó thở và cỏ đủ các triệu chứng của tràndịch màng phổi.- Chụp phim thấy có nước tro ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC DỊ VẬT THỰC QUẢN DỊ VẬT THỰC QUẢN1. Đại cương:Dị vật đường ăn nhất là dị vật thực quản là một cấp cứu có tính phổ biến, là mộttai nạn, thực sự nguy hiểm tới tính mạng người bệnh và có tỷ lệ tử vong cao.Thường nhất là xương động vật (cá, gia cầm, lợn...). Xương động vật ngày thứ haitrở đi đã có thể gây áp xe trung thất, xương nhọn có thể xuyên thủng động mạchlớn, đều là biến chứng nguy hiểm.Sau khi bị hóc xương người bệnh thấy nuốt đau và khó, không ăn uống được. Tạiviện T.M.H TW trong số 186 cas dị vật đ ường ăn có 17 cas áp xe trung thất có tỷlệ tử vong là 50%. Dị vật đưòng ăn gây ra áp xe cạnh cổ, áp xe trung thất do thủngthực quản thậm chí gây ra thủng động mạch chủ gây ra tử vong. Dị vật thực quảnhay gặp nhất trong các dịp tết hội hè, người lớn bị nhiều hơn trẻ em nguyên nhândo bất cẩn trong ăn uống.Điều trị: Soi thực quản gắp dị vật. Nếu có áp xe thực quản: mổ cạnh cổ dẫn l ưu, cóáp xe trung thất mổ trung thất dẫn lưu.2. Giải phẫu thực quản.Thực quản (oesophagus) là một ống cơ niêm mạc, tiếp theo hầu ở cổ xuống đoạnngực, chui qua lỗ thực quản của cơ hoành và nối với dạ dày ở tâm vị.Những đoạn hẹp tự nhiên của thực quản.Trên thực tế nếu nuốt phải các vật lạ thì thường mắc lại ở các đoạn hẹp.Có 5 đoạn hẹp:- Miệng thực quản: cách cung răng trên (15-16 cm).- Quai động mạch chủ: cách cung răng trên (23-24 cm).- Phế quản gốc trái : cách cung răng trên (26-27 cm).- Cơ hoành: cách cung răng trên (35-36 cm).- Tâm vị: cách cung răng trên (40 cm).Dị vật thường mắc lại nhiều nhất ở vùng cổ là: 74%. Đoạn ngực là: 22% còn đoạndưới ngực là: 4%.3. Nguyên nhân.- Do tập quán ăn uống: ăn các món ăn đều đ ược chặt thành miếng thịt lẫn xươngsẽ gây hóc khi ăn vội vàng, ăn không nhai kỹ, vừa ăn vừa nói chuyện đặc biệt chúý với người già.- Do thực quản co bóp bất thường: có những khối u bất thường trong hoặc ngoàithực quản làm thực quản hẹp lại, thức ăn sẽ mắc lại ở đoạn hẹp. Ví dụ nh ư: u trungthất đè vào thực quản, ung thư hoặc co thắt thực quản.- Do các đoạn hẹp tự nhiên của thực quản: thực quản có 5 đoạn hẹp tự nhiên, vàđây chính là chỗ thức ăn hay mắc lại. Dị vật thường mắc lại nhiều nhất ở vùng cổ74%, đoạn ngực là: 22% còn đoạn dưới ngực là: 4%.4. Triệu chứng lâm sàng.3.1. Giai đoạn đầu:Sau khi mắc dị vật, bệnh nhân hay có cảm giác vướng do dị vật, nuốt thức ăn hoặcnuốt nước bọt rất đau, thường không ăn được nữa mà phải bỏ dở bữa ăn và đaungày càng tăng.Nếu dị vật ở đoạn ngực, bệnh nhân sẽ đau sau xương ức, đau xiên ra sau lưng, lanlên bả vai.3.2. Giai đoạn viêm nhiễm.Dị vật gây ra xây xát niêm mạc thực quản hoặc thủng thành thực quản. Nếu dị vậtlà xương lẫn thịt thì nhiễm khuẩn càng nhanh. Sau 1-2 ngày, các triệu chứng nuốtđau, đau cổ, đau ngực tăng dần đến nỗi nước bệnh nhân cũng không nuốt đ ược, ứđọng nước bọt, đờm dãi, hơi thở hôi.Khám: mất tiếng lọc cọc thanh quản, cột sống. Nếu có áp xe dưới niêm mạc, mủsẽ tự vỡ, trôi xuống thực quản và dạ dày rồi giảm dần. Nhưng thường gây ra viêmthành thực quản, triệu chứng nặng dần và gây ra biến chứng nặng.3.3. Giai đoạn biến chứng:Dị vật là chất hữu cơ do đó gây bội nhiễm do vi khuẩn.Viêm tấy quanh thực quản cổ.- Dị vật chọc thủng thành thực quản cổ gây viêm nhiễm thành thực quản gây viêmnhiễm thành thực quản lan toả, viêm mô liên kết lỏng lẻo xung quanh thực quảncổ.- Bệnh nhân sốt cao, thể trạn g nhiễm khuẩn rõ rệt, toàn thân suy sụp, đau cổ,không ăn uống được, chảy nhiều nước dãi, hơi thở hôi, quay cổ khó khăn, một bêncổ sưng lên, máng cảnh đầy, ấn bệnh nhân rất đau có thể tràn khí dưới da.- X- quang tư thế cổ nghiêng: thấy cột sống cổ mất chiều cong sinh lý bìnhthường, chiều dày của thực quản dày lên rõ rệt, có hình túi mủ, có hình mức nước,mức hơi.Nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời viêm nhiễm và ổ mủ sẽ lan xuốngtrung thất, phổi làm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và chết trong tình trạng nhiễmkhuẩn, nhiễm độc.Bệnh không tự khỏi được.Viêm trung thất.- Do áp xe viêm tấy từ cổ xuống.- Do do dị vật chọc thủng thành thực quản ngực gây viêm trung thất.- Có thể viêm trung thất lan toả toàn bộ trung thất hay viêm khu trú một phầntrung thất (trung thất trước hoặc trung thất sau).Bệnh cảnh chung trong tình cảnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc. Bệnh nhân sốt caohoặc nhiệt độ lại tụt xuống thấp hơn bình thường, có kèm theo đau ngực, khó thở,mạch nhanh và yếu, huyết áp hạ, tràn khí dưới da vùng cổ và ngực, gõ ngực cótiếng có tiếng trong. Nước tiểu ít và màu đỏ, trong nước tiểu có albumin, côngthức máu: bạch cầu cao. Chụp phim thấy trung thất giãn rộng, có hơi ở trung thất.Thường là bệnh nhân ở trong tình trạng rất nặng.Biến chứng phổi.- Dị vật có thể đâm xuyên qua thành thực quản, thủng màng phổi gây viêm phếmạc mủ. Bệnh nhân có sốt, đau ngực, khó thở và cỏ đủ các triệu chứng của tràndịch màng phổi.- Chụp phim thấy có nước tro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0