Danh mục

CÁC DỊCH THỂ BÙ ĐẮP THỂ TÍCH LƯU HÀNH TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCH

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 296.46 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nhiều hoàn cảnh, trước một trạng thái giảm thể tích lưu hành có hiệu quả, do bất kỳ nguyên nhân gì, nhiệm vụ của người thầy thuốc gây mê hồi sức là phải bù đắp bằng hay hơn thể tích lưu hành đã mất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC DỊCH THỂ BÙ ĐẮP THỂ TÍCH LƯU HÀNH TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCH CÁC DỊCH THỂ BÙ ĐẮP THỂ TÍCH LƯU HÀNH TRONG SỐC GIẢM THỂ TÍCHI. MỞ ĐẦU: Trong nhiều hoàn cảnh, trư ớc một trạng thái giảm thể tích lưu hành có hiệu quả, do bấtkỳ nguyên nhân gì, nhiệm vụ của người thầy thuốc gây mê hồi sức là ph ải bù đ ắp bằng hayhơn th ể tích lưu hành đã mất. Kỹ thuật bù đ ắp thể tích lưu hành phải đạt đư ợc các yêu cầu sau đây: Phục hồi thể tích nội mạch, ngoại mạch và nội bào được trở lại bình thư ờng, bảo -đảm vận chuyển oxy đầy đủ đến các mô. Cải thiện được vi tuần hoàn. - Điều chỉnh cân bằng n ước, điện giải, cân bằng toan kiềm. - Ngoài ra: hạn chế tối đa các tác dụng thứ phát, giá tiền rẻ và dễ d àng sử dụng. - Tất cả các yêu cầu trên cần đáp ứng tốt trong mọi bối cảnh bệnh lý.II. CÁC DỊCH THỂ BÙ ĐẮP THỂ TÍCH LƯU HÀNH (còn gọi là dịch thể làm đầy mạchmáu). II.1. Dịch thể dạng tinh thể: NaCl đẳng và ưu trương; Ringer và Ringer Lactate. 16 Các dịch thể dạng keo tự nhiên (sản phẩm từ máu): Huyết tương, huyết thanh, II.2.Albumine II.3. Các dạng dịch thể dạng keo nhân tạo: hai loại sản phẩm chủ yếu: II.3.1. Các đa peptides: Gélatine lỏng (GFM).- Gélatine có cầu nối Urê (GPU).- II.3.2. Các đa Saccharides:- Dextran 40 và 70.- Hyroxyl-ethyl-amidon (HEA) hay Hyroxyl-Ethyl-Starch (HES) 200, 250 và 450. II.4. Cần phân biệt: Các dịch thể Glucose 5% (có hay không bổ sung điện giải) không có khả năng làm đầymạch máu, vì khi vào cơ th ể, chúng khuếch tán tự do trong tất cả các khu vực nước của cơthể. Do đó chỉ dùng đ ể điều trị trong trường hợp mất n ước, chứ không thể bù đắp thể tíchlưu hành.III. CÁC DỊCH THỂ TINH THỂ: III.1. Dịch thể đẳng trương: 17 Na+ K+ Cl- Ca++ Dịch thể Lactat Osm pH e (mmol/ (mmol/ (mmol/ (mmol/ (mmol/ l) l) l) l) (mmol/ l) l) NaCl 0,9% 154 - 154 - - 308 5,7 Ringer 147 4 156 5 - 309 RL 130 4 109 3 28 273 5,1 III.1.1. Lợi điểm của RL so với NaCl 0,9%: Cung cấp ít Cl- hơn.- Có tác d ụng kiềm hoá, khi Lactate đư ợc biến thành Bicarbonate (ch ức gan còn tốt).- Nhưng trong trường hợp sốc, sử dụng RL có thể làm tăng giả tạo Lactate lưu hành, gây-khó khăn cho công việc thuyết minh lâm sàng. III.1.2. Dược động học: Na+ sau khi vào cơ thể khuếch tán tự do trong toàn thể khu vực ngoại bào, nư ớc được-truyền phân phối trong vòng < 1 giờ vào khu vực ngoại mạch và nội mạch, theo định luậtStarling. 18 + Truyền 1.000ml RL, thể tích huyết tương được phát triển vào khoảng 200 – 250 ml.Mức độ phát triển thể tích huyết tương phụ thuộc vào áp lực thủy tĩnh của vi tuần ho àn.Như vậy: ở một ngư ời khoẻ mạnh có thể tích lưu hành b ình thường, sau khi truyền 1.000 mlRL, thể tích lưu hành tăng 190 ml. Nhưng ở một bệnh nhân như thế, có thể tích lưu hànhgiảm (bằng cách lấy bớt đi 12% thể tích lưu hành) thì thể tích lưu hành sẽ tăng 300 ml saukhi truyền 1.000 ml RL. Do đó: Khi dùng RL để bổ sung một lượng thể tích lưu hành b ị mất, phải sử dụng mộtlượng dịch thể bằng 3 – 5 lần thể tích cần bù + Mặt khác, khi dùng RL để làm đầy mạch máu, huyết động lực chỉ có th ể ổn địnhđược nếu truyền kéo dài, như thế sẽ dẫn đến lạm phát nước – muối tăng dần ở khu vực khekẽ. Khi lạm phát quá 3 kg ở một người 70 kg sẽ xuất hiện phù nề dưới da và ống tiêu hoá. Phù phổi chỉ có thể xảy ra ở những bệnh nhân lớn tuổi, suy dinh dưỡng h ay tăng áp lựcđộng mạch phổi (do nhiều bệnh lý khác nhau). + Trong mọi trường hợp, các dịch tinh thể chỉ dùng cho các trường hợp giảm thể tíchlưu hành vừa phải,  1 lít (tức là ph ải bù đắp 3 – 4 RL), cho bệnh nhân không suy dinhdưỡng, có thể duy trì được thể tích lưu hành sau khi truyền, nhờ huy động được Albumine ởkhu vực khe kẽ. Sử dụng thường quy một lượng lớn RL là nguồn gốc gây mất ổn định huyết động lực, taibiến càng nhiều nếu lượng dịch sử dụng càng lớn. III.2. Các dung dịch ưu trương: ...

Tài liệu được xem nhiều: