Danh mục

Các giống cà phê

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.83 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cà phê vối Robusta (Coffea canephora var. Robusta) Cà phê vối giống Robusta được trồng phổ biến ở các nước Châu Phi, Ấn Độ. Indonesia, Việt Nam v.v....Ở nước ta diện tích cà phê vối chiếm hơn 95% diện tích cà phê. Đặc tính của giống này là cây to, khoẻ, lá to, có sức đề kháng được một số loại sâu bệnh hại , cho năng suất cao nhưng phẩm chất nước uống chưa được cho là thơm ngon lắm so với cà phê chè. Do đặc tính thụ phấn chéo bắt buộc nên dạng hình cà phê...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các giống cà phê Các giống cà phê 1. Cà phê vối Robusta (Coffea canephora var. Robusta) Cà phê vối giống Robusta được trồng phổ biến ở các nướcChâu Phi, Ấn Độ. Indonesia, Việt Nam v.v....Ở nước ta diện tích cà phê vốichiếm hơn 95% diện tích cà phê. Đặc tính của giống này là cây to, khoẻ, láto, có sức đề kháng được một số loại sâu bệnh hại , cho năng suất cao nhưngphẩm chất nước uống chưa được cho là thơm ngon lắm so với cà phê chè.Do đặc tính thụ phấn chéo bắt buộc nên dạng hình cà phê trong một vườn càphê vối không đồng nhất nhau, cả về hình dạng và kích cỡ hạt cũng như khảnăng cho năng suất của từng cá thể. Ngày nay việc sử dụng các tinh dòng bằng kỹ thuật nhân vôtính như giâm cành, ghép chồi v.v.....và các hạt lai đa giòng có kiểm soát ởcây cà phê vối nhằm tạo ra các vườn cà phê vối đồng đều về dạng hình, cókích cỡ hạt lớn và đồng đều, cho năng suất cao và kháng được một số loạisâu bệnh hại chính đang là bước tiến quan trọng trong ngành sản xuất cà phêcủa nhiều nước trồng cà phê trên thế giới. 2. Cà phê chè (Coffea arabica Liné) Cà phê chè nổi tiếng về hương vị thơm ngon. Cây nhỏ hơn cà phê vối,lá nhỏ, tính chống chịu kém với điều kiện sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnhbất lợi. Một số giống cà phê chè đã từng được trồng phổ biến ở nước ta làTypica, Bourbon, Caturra amarello. Một số giống được trồng với diện tíchkhông nhiều, mang tính thí nghiệm là Mundo novo, Catuai. Các giống vừakể trên đều rất mẫn cảm với bệnh rĩ sắt nên việc mở rộng diện tích cà phêchè trước đây rất khó khăn. Hiện nay, giống cà phê chè Catimor có tínhkháng cao với bệnh rỉ sắt và hạn chế được sâu đục thân đang được trồng phổbiến ở nhiều vùng trồng cà phê chè nước ta. Giống này tỏ ra có khả năngthích nghi cao với nhiều vùng sinh thái khác nhau, sinh trưởng khoẻ, chonăng suất cao hơn các giống cũ trước đây. Đến nay diện tích Catimor chiếmhầu hết diện tích cà phê chè ở nước ta, vào khoảng hơn 20.000ha. Bên cạnhcác ưu điểm nêu trên, Catimor có nhược điểm là hương vị nước uốngnghiêng về cà phê vối, không thơm dịu bằng các giống cà phê chè truyềnthống trước đây. Chương trình chọn lọc, lai tạo giữa giống Catimor với cácthực liệu cà phê chè có nguồn gốc Ethiopia nhằm cải thiện chất lượng cà phêđồng thời vẫn giữ được các đặc tính kháng sâu bệnh và thích nghi rộng vớimôi trường đang được Viện KHKTNLN Tây nguyên tiến hành và bước đầuđã đạt các kết quả khả quan. 3. Cà phê mít (Coffea liberica Bull) Cây cao to,khỏe mạnh. Thân cây có thể cao tới 15 m, lá to, dày rộng.Cây có khả năng chịu nắng hạn rất tốt, không cần tưới nước trong mùa khô,ít thấy bị sâu bệnh phá hại. Phẩm chất nước uống thấp, vị chua, hương vịkém nên ít có giá trị thương mại. Làm cỏ, tủ gốc giữ ẩm cho cà phê Cà phê cần được làm cỏ chăm sóc cẩn thận, nhất là khi cây còn nhỏ.Thường thì cà phê được làm cỏ từ 4-6 lần trong năm vào các năm kiến thiếtcơ bản và 3-4 lần vào kỳ kinh doanh. Cỏ được làm trên hàng cà phê, cáchmép tán cà phê từ 20 - 30cm. Giữa các hàng cà phê có thể dùng dao phátphát cỏ. Mặc dù biện pháp làm cỏ trắng trên hàng và giữa hàng giúp ngườilao động quản lý cỏ dại dễ dàng hơn, nhưng ở những nơi trồng trên đất dốcthì biện pháp làm cỏ trắng gây nguy cơ xói mòn mạnh hơn. Đối với các loạicỏ lâu năm khó diệt như cỏ tranh, cỏ gấu có thể dùng thuốc hoá học. Tủ gốc là biện pháp kỹ thuật tốt giúp cây cà phê sinh trưởng khỏe nhờ vào việc giữ gìn được độ ẩm đất trong mùa khô và vật liệu tủ sau khi phân hủy sẽ cung cấp các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây và làm đất tơi xốp hơn. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Ngọc Báu, việc tủ gốc cho các lô cà phê vối trong mùa khô đã làm tăng rõ rệt trọng lượng rễ cà phê trong tầng 0-50cm do vậy cây sinh trưởng khỏe hơn các lô không tủ. Robinson (1963, Willson trích dẫn) đã ghi nhận các tác động có lợi của biện pháp tủ gốc trên các vườn cà phê trồng trên đất latosols. Trong 1 thí nghiệm tại Viện nghiên cứu cà phê năm 1982 trên cà phê vối kiến thiết cơ bản cho thấy với lượng tủ là 10 kg rơm/cây liên tục trong ba năm sẽ làm cà phê sinh trưởng tốt hơn đối chứng và cho năng suất các vụ đầu cao hơn. Tuy tủ là biện pháp tốt nhưng trong thực tế luôn gặp phải trở ngại về thiếu nguồn nguyên liệu tủ, nhất là khi cà phê được trồng trên diện tích rộng. Nguyên liệu tủ gốc thường là cỏ, rác trên lô và các tàn dư thực vật từngoài đưa vào như rơm rạ, thân lá bắp, dây lạc, vỏ lạc v.v.... tùy vật liệu sẳn cóở địa phương. Tủ gốc thường được kết hợp với đợt làm cỏ cuối cùng trong nămtrước khi bước vào mùa khô ...

Tài liệu được xem nhiều: