Danh mục

Các hóa dược - thảo dược điều trị phì đại tuyến tiền liệt

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 255.41 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khoảng 60% nam từ 60 tuổi trở lên bị phì đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐLTTLT). Trước kia, hầu hết đều phải phẫu thuật. Nay, chỉ khoảng 20% phải phẫu thuật ngay, còn 80% chưa cần hoặc điều trị nội khoa. Việc đánh giá hiệu quả thuốc dựa vào mức khống chế bệnh, mức giảm triệu chứng.Các hóa dượcỨc chế 5-alpha reductase (5ARI): Enzym 5-alpha reductase có vai trò chuyển testosteron thành dihydrotestosteron; chất này kích hoạt thụ thể androgen trong tiền liệt tuyến (TLT) gây ra sự chuyển mã, giải mã một số yếu tố tăng trưởng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hóa dược - thảo dược điều trị phì đại tuyến tiền liệt Các hóa dược - thảo dược điều trị phì đại tuyến tiền liệt Cây trinh nữ hoàng cung. Khoảng 60% nam từ 60 tuổi trở lên bị phì đại lành tính tuyến tiền liệt(PĐLTTLT). Trước kia, hầu hết đều phải phẫu thuật. Nay, chỉ khoảng 20%phải phẫu thuật ngay, còn 80% chưa cần hoặc điều trị nội khoa. Việc đánhgiá hiệu quả thuốc dựa vào mức khống chế bệnh, mức giảm triệu chứng. Các hóa dược Ức chế 5-alpha reductase (5ARI): Enzym 5-alpha reductase có vai tròchuyển testosteron thành dihydrotestosteron; chất này kích hoạt thụ thể androgentrong tiền liệt tuyến (TLT) gây ra sự chuyển mã, giải mã một số yếu tố tăng trưởng(như yếu tố tăng trưởng biểu mô - EGF). Ức chế enzym 5 - alphareductase, làmchậm hay khống chế sự phát triển, giảm triệu chứng bệnh. Hai thuốc hay dùng:dutasterid và finasterid PĐLTTLT phát triển chậm. Rối loạn tiểu tiện không tăng theo tỷ lệ thuậnhoàn toàn với khối u do chèn ép, mà còn do sự thay đổi hormon. Chỉ dùng cácthuốc này khi có kích thước TLT lớn. Không nên quá lo lắng, tự ý dùng khi chưacó chỉ định. Khi dùng cũng không nên nôn nóng (sau 3 tháng mới thấy hiệu lực),không tự ý ngừng thuốc ( khi chỉ mới gặp vài tác dụng phụ nhỏ). Chẹn alpha adrenergic: Trong PĐLTTLT, có khoảng 60% thành phần môtăng sinh là cơ trơn, mô liên kết. Khi thụ thể alpha adrenergic nằm trong cơ trơn bịkích thích thì trương lực cơ trơn tăng, gây rối loạn tiểu. Chẹn alpha adrenergicngăn sự tăng trương lực cơ, giúp cổ bàng quang mở ra dễ dàng, cải thiện các triệuchứng liên quan đến chức năng tống xuất của bàng quang, giảm rối loạn tiểu tiện.Chẹn alpha adrenergic cũng đối kháng với sự giảm phenylephrin có làm co tổchức TLT nhưng kém hơn ức chế 5-alpha reductase. Hai thuốc hay dùng làterazosin và prazosin. Tuy nhiên, các thuốc này làm giảm sự cản trở ngoại vi, dẫn tới hạ huyết áptrên cả tâm thu và tâm trương, ở tư thế đứng và nằm nhưng chậm và ít ảnh hưởngđến nhịp tim. Đối với người bệnh có kèm theo tăng huyết áp cần dùng thận trọng. Thuốc có hiệu lực nhanh, sau 1-3 tuần các rối loạn tiểu giảm dần. Nếu sau 3tháng dùng không thấy hiệu quả thì cần khám lại, chọn liệu pháp khác. Các thảo dược Chiết xuất thảo dược (CXTD) chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thuốcPĐLTTLT (Đức, Pháp 25,3%-36,8% - Italia, Tây Ban Nha 3,5-10%). Cơ chế mớiđược giả thiết (ức chế 5-alpha reductase, chẹn alpha adrenergic, ức chế tổng hợpprostaglandin) nhưng chưa được chứng minh lâm sàng, thiếu các nghiên cứu dượcđộng học, sinh khả dụng. Chẳng hạn, không chứng minh được giảm PSA máu thìkhông chấp nhận có cơ chế ức chế 5-alpha reductase. Hiệp hội niệu khoa thế giới(SIU), Hiệp hội niệu khoa Mỹ (AUA) chưa đưa CXTD vào danh mục điều trị. Permixon: Chiết từ quả cây cọ lùn Saw pametto (serenoa repens). Nghiêncứu (Carrano-1996) trên 1.098 người, dùng 6 tháng, thấy permison làm giảm cácrối loạn tiểu, không giảm thể tích TLT như finasterid. Nghiên cứu (Debruyn-2002)trên 704 người thấy permison làm giảm rối loạn đường tiểu dưới như tamsulosin(chặn alpha adrenergic). Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác ở 112 người, theođúng thiết kế của WHO (công bố trên NEJM - ) lại thấy hiệu quả permison trênmức giảm rối loạn tiểu, tăng lưu lượng dòng chảy tối đa, giảm thể tích TLT chỉtương đương như dùng giả dược. Tadenan: Chiết xuất từ cây đào châu Phi (Pygeum africanum): Năm 2000,Ishani tổng hợp từ 18 nghiên cứu trên 1.562 người, song không có nghiên cứu nàođạt thiết kế như WHO. Các nghiên cứu ngẫu nhiên cho biết hiệu quả chỉ tương tựnhư permison. Pepopen: Chiết xuất từ hạt bí ngô (Curcubita ppepo curcubitaceae) có hoạtchất 7-phytosterol. Hiệu quả: giảm số lần tiểu đêm, tăng lưu lượng dòng tiểu tốiđa, giảm tiểu sớm, tiểu dắt, tiểu buốt, khó tiểu. Trinh nữ hoàng cung: Cao lá đã chuẩn hóa alcaloid. Việt Nam đã công bốkết quả nghiên cứu tổng quát: thuốc làm giảm rối loạn tiểu, làm nhỏ thể tích TLT. Tóm lại: CXTD chỉ làm giảm rối loạn đường tiểu dưới, chỉ có thể dùngtrong PĐLTTLT mức nhẹ, ít có nguy cơ tiến triển. Một số nghiên cứu mới Phối hợp ức chế 5-alpha reductase với chẹn alpha adrenergic (ở 35 nướcvới 4.844 người tham gia trong đợt thử nghiệm đầu là 2 năm), thấy hiệu quả hơndùng riêng lẻ. Tiêm vào chỗ tận cùng đầu thần kinh độc tố butolotoxin, độc tố sẽức chế sự phóng thích chất dẫn truyền acetylcholin, làm giảm sự co cứng cơ nêngiảm tắc nghẽn đường tiểu. Một số nước đã áp dụng, nước ta chưa dùng rộng rãi. PĐLTTLT không đe đọa tính mạng, thường tiến triển chậm. Biết rõ hiệunăng từng loại thuốc, dùng đúng thời điểm sẽ có hiệu quả, tránh sự tiến triểnnhanh làm bệnh nặng thêm, có thể tránh được phẫu thuật, giúp người bệnh nângcao chất lượng cuộc sống. ...

Tài liệu được xem nhiều: