Các hoạt động phát hành bổ sung cổ phiếu (SEO) và sự tác động của seo lên thị giá trong giai đoạn chuyển đổi số
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 526.73 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vốn và huy động vốn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn vừa qua, nhất là trong thời kỳ chuyển đổi số là yếu tốt quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, một trong các hình thức đó là huy động qua kênh chứng khoán. Bài viết đưa ra cái nhìn tổng quan về phát hành thêm cổ phiếu tác động lên thị giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hoạt động phát hành bổ sung cổ phiếu (SEO) và sự tác động của seo lên thị giá trong giai đoạn chuyển đổi số 345 CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH BỔ SUNG CỔ PHIẾU (SEO) VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA SEO LÊN THỊ GIÁ TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ ThS. Phan Phước Long, Khoa hệ thống thông tin Kinh tế, Học viện Tài chính TS. Nguyễn Trung Tuấn, TS. Phạm Minh Hoàn Viện Công nghệ thông tin và Kinh tế số, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân TÓM TẮT Vốn và huy động vốn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn vừa qua, nhất là trong thời kỳ chuyển đổi số là yếu tốt quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, một trong các hình thức đó là huy động qua kênh chứng khoán. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp đã phát hành cổ phiếu thì việc huy động vốn sẽ có tác động khác nhau đến sự phát triển của công ty cũng như thị trường chứng khoán. Nhất là trong giai đoạn chuyển dổi số, các công ty đều cần tăng vốn cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như nhu cầu chuyển đổi của doanh nghiệp. Điều này tác động có sự tác động qua lại giữa việc phát hành thêm cổ phiếu với sự tăng giảm của thị giá. Bài báo đưa ra cái nhìn tổng quan về phát hành thêm cổ phiếu tác động lên thị giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Từ khóa: Phát hành cổ phiếu, SEO, giao dịch chứng khoán, thị trường chứng khoán 1. MỞ ĐẦU Thị trường vốn được coi là một trong những thành tố không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Muốn kinh tế phát triển nhanh, bền vững, thì thị trường vốn phải phát triển. Phát triển thị trường vốn – nơi diễn ra cung và cầu vốn của nền kinh tế sẽ có cơ hội thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo điều kiện sử dụng đồng vốn hiệu quả cao. Bài viết này tập trung vào tính hiệu quả của thị trường chứng khoán (TTCK) với vai trò là kênh huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp. Tính đến tháng 02 năm 2018, toàn bộ TTCK Việt Nam đã có 752 loại chứng khoán niêm yết, trong đó bao gồm 740 doanh nghiệp niêm yết, 07 chứng chỉ quỹ đóng niêm yết, 05 chứng chỉ quỹ. Tổng giá trị niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ là 3,3 triệu nghìn tỷ đồng, trong đó giá trị niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp HCM chiếm 92,84%. Mức vốn hóa thị trường tính tháng 02 năm 2018 đạt trên 3 triệu tỷ đồng, tương đương 61,26% GDP. Tổng giá trị huy động vốn năm 2017 qua TTCK ước đạt 42 ngàn tỷ đồng. Với tầm quan trọng đó, cũng như ảnh hưởng đối với mọi khu vực, lĩnh vực, và tác nhân trong nền kinh tế việc đánh giá tính hiệu quả của việc huy động vốn dài hạn của 346 TTCK, thể hiện qua thị giá tại thời điểm phát hành. Để phát triển TTCK bền vững, dài hạn cần sự phát triển mạnh cả thị trường huy động sơ cấp và thị trường thứ cấp. Đề tài này chỉ tập trung vào thị trường huy động vốn sơ cấp. Nghiên cứu đánh giá tổng thể huy động vốn trên thị trường sơ cấp, lợi ích đối với doanh nghiệp, mức hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sẽ đánh giá và phân tích các doanh nghiệp như thế nào có thể huy động được vốn trên thị trường sơ cấp, các doanh nghiệp sử dụng vốn như thế nào, việc sự dụng vốn hiệu quả ảnh hưởng như thế nào đến các lần huy động vốn tiếp theo và việc huy động vốn nào tác động như thế nào đến sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp. 2. VỐN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN 2.1 Thị trường vốn Thị trường vốn là một trong các thị trường quan trọng của thị trường tài chính nơi các công cụ tài chính dài hạn được giao dịch. Mục đích của các công cụ vốn được các công ty sử dụng là để tăng vốn. Các nhà cung cấp vốn được lợi nhuận qua thu nhập của công ty, và trở thành một trong các chủ sở hữu của công ty. Đối với các nhà đầu tư tham gia thị trường, chứng khoán vốn cổ phần có nghĩa là nắm giữ nguồn tài chính mới và có ý nghĩa quan trọng cho quá trình tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế thị trường. Mục đích của vốn chủ sở hữu là như sau: - Phát hành cổ phiếu vốn cổ phần là nguồn huy động vốn quan trọng của các công ty cổ phần (CTCP); - Cổ phiếu vốn cổ phần thực hiện vai trò tài chính từ nguồn vốn nội bộ (thu nhập giữ lại); - Cổ phần vốn góp thực hiện vai trò thể chế như là một phương tiện sở hữu. Trong quy trình đầu tư - tiết kiệm, mức thu nhập giữ lại cao hơn các khoản đầu tư chứng khoán và tạo thành nguồn vốn chính cho các doanh nghiệp. Công cụ vốn cổ phần có thể được bán công khai và riêng tư. Nguồn tài chính bên ngoài thông qua công cụ vốn chủ sở hữu được xác định bởi các yếu tố tài chính sau: - Mức độ sẵn có của tài chính nội bộ trong tổng nhu cầu tài chính của công ty; - Chi phí của các nguồn tài chính thay thế có sẵn; - Thị giá cổ phiếu công ty, xác định sự trở lại của các khoản đầu tư cổ phần. 347 Việc tài trợ vốn nội bộ của các công ty được cung cấp thông qua lợi nhuận giữ lại. Khi nguồn tài chính được tạo ra trong nội bộ là khan hiếm do mức sinh lợi thấp và lợi nhuận giữ lại, và cũng do khấu hao thấp, nhưng nhu cầu đầu tư dài hạn là cao, các công ty tìm kiếm nguồn tài chính bên ngoài. Các công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành vốn chủ sở hữu, cấp cho chủ đầu tư một khoản bồi thường còn lại cho thu nhập của công ty. Lãi suất thấp tạo động lực cho việc sử dụng các công cụ nợ, làm giảm nhu cầu về các vấn đề vốn chủ sở hữu mới. Chi phí phát hành cổ phiếu cao cũng buộc các công ty phải tìm các nguồn tài chính khác. Tuy nhiên, trong giai đoạn tăng trưởng của thị trường chứng khoán giá thị trường cao của cổ phiếu cổ phần khuyến khích các công ty phát hành cổ phiếu mới, cung cấp với khả năng thu hút số tiền lớn hơn từ các nhà đầu tư trên thị trường. Kiểm tra câu hỏi mục đích của vốn chủ sở hữu là gì? ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hoạt động phát hành bổ sung cổ phiếu (SEO) và sự tác động của seo lên thị giá trong giai đoạn chuyển đổi số 345 CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH BỔ SUNG CỔ PHIẾU (SEO) VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA SEO LÊN THỊ GIÁ TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ ThS. Phan Phước Long, Khoa hệ thống thông tin Kinh tế, Học viện Tài chính TS. Nguyễn Trung Tuấn, TS. Phạm Minh Hoàn Viện Công nghệ thông tin và Kinh tế số, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân TÓM TẮT Vốn và huy động vốn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn vừa qua, nhất là trong thời kỳ chuyển đổi số là yếu tốt quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, một trong các hình thức đó là huy động qua kênh chứng khoán. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp đã phát hành cổ phiếu thì việc huy động vốn sẽ có tác động khác nhau đến sự phát triển của công ty cũng như thị trường chứng khoán. Nhất là trong giai đoạn chuyển dổi số, các công ty đều cần tăng vốn cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như nhu cầu chuyển đổi của doanh nghiệp. Điều này tác động có sự tác động qua lại giữa việc phát hành thêm cổ phiếu với sự tăng giảm của thị giá. Bài báo đưa ra cái nhìn tổng quan về phát hành thêm cổ phiếu tác động lên thị giá trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Từ khóa: Phát hành cổ phiếu, SEO, giao dịch chứng khoán, thị trường chứng khoán 1. MỞ ĐẦU Thị trường vốn được coi là một trong những thành tố không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Muốn kinh tế phát triển nhanh, bền vững, thì thị trường vốn phải phát triển. Phát triển thị trường vốn – nơi diễn ra cung và cầu vốn của nền kinh tế sẽ có cơ hội thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước, tạo điều kiện sử dụng đồng vốn hiệu quả cao. Bài viết này tập trung vào tính hiệu quả của thị trường chứng khoán (TTCK) với vai trò là kênh huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp. Tính đến tháng 02 năm 2018, toàn bộ TTCK Việt Nam đã có 752 loại chứng khoán niêm yết, trong đó bao gồm 740 doanh nghiệp niêm yết, 07 chứng chỉ quỹ đóng niêm yết, 05 chứng chỉ quỹ. Tổng giá trị niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ là 3,3 triệu nghìn tỷ đồng, trong đó giá trị niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp HCM chiếm 92,84%. Mức vốn hóa thị trường tính tháng 02 năm 2018 đạt trên 3 triệu tỷ đồng, tương đương 61,26% GDP. Tổng giá trị huy động vốn năm 2017 qua TTCK ước đạt 42 ngàn tỷ đồng. Với tầm quan trọng đó, cũng như ảnh hưởng đối với mọi khu vực, lĩnh vực, và tác nhân trong nền kinh tế việc đánh giá tính hiệu quả của việc huy động vốn dài hạn của 346 TTCK, thể hiện qua thị giá tại thời điểm phát hành. Để phát triển TTCK bền vững, dài hạn cần sự phát triển mạnh cả thị trường huy động sơ cấp và thị trường thứ cấp. Đề tài này chỉ tập trung vào thị trường huy động vốn sơ cấp. Nghiên cứu đánh giá tổng thể huy động vốn trên thị trường sơ cấp, lợi ích đối với doanh nghiệp, mức hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sẽ đánh giá và phân tích các doanh nghiệp như thế nào có thể huy động được vốn trên thị trường sơ cấp, các doanh nghiệp sử dụng vốn như thế nào, việc sự dụng vốn hiệu quả ảnh hưởng như thế nào đến các lần huy động vốn tiếp theo và việc huy động vốn nào tác động như thế nào đến sự phát triển dài hạn của doanh nghiệp. 2. VỐN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN 2.1 Thị trường vốn Thị trường vốn là một trong các thị trường quan trọng của thị trường tài chính nơi các công cụ tài chính dài hạn được giao dịch. Mục đích của các công cụ vốn được các công ty sử dụng là để tăng vốn. Các nhà cung cấp vốn được lợi nhuận qua thu nhập của công ty, và trở thành một trong các chủ sở hữu của công ty. Đối với các nhà đầu tư tham gia thị trường, chứng khoán vốn cổ phần có nghĩa là nắm giữ nguồn tài chính mới và có ý nghĩa quan trọng cho quá trình tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế thị trường. Mục đích của vốn chủ sở hữu là như sau: - Phát hành cổ phiếu vốn cổ phần là nguồn huy động vốn quan trọng của các công ty cổ phần (CTCP); - Cổ phiếu vốn cổ phần thực hiện vai trò tài chính từ nguồn vốn nội bộ (thu nhập giữ lại); - Cổ phần vốn góp thực hiện vai trò thể chế như là một phương tiện sở hữu. Trong quy trình đầu tư - tiết kiệm, mức thu nhập giữ lại cao hơn các khoản đầu tư chứng khoán và tạo thành nguồn vốn chính cho các doanh nghiệp. Công cụ vốn cổ phần có thể được bán công khai và riêng tư. Nguồn tài chính bên ngoài thông qua công cụ vốn chủ sở hữu được xác định bởi các yếu tố tài chính sau: - Mức độ sẵn có của tài chính nội bộ trong tổng nhu cầu tài chính của công ty; - Chi phí của các nguồn tài chính thay thế có sẵn; - Thị giá cổ phiếu công ty, xác định sự trở lại của các khoản đầu tư cổ phần. 347 Việc tài trợ vốn nội bộ của các công ty được cung cấp thông qua lợi nhuận giữ lại. Khi nguồn tài chính được tạo ra trong nội bộ là khan hiếm do mức sinh lợi thấp và lợi nhuận giữ lại, và cũng do khấu hao thấp, nhưng nhu cầu đầu tư dài hạn là cao, các công ty tìm kiếm nguồn tài chính bên ngoài. Các công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành vốn chủ sở hữu, cấp cho chủ đầu tư một khoản bồi thường còn lại cho thu nhập của công ty. Lãi suất thấp tạo động lực cho việc sử dụng các công cụ nợ, làm giảm nhu cầu về các vấn đề vốn chủ sở hữu mới. Chi phí phát hành cổ phiếu cao cũng buộc các công ty phải tìm các nguồn tài chính khác. Tuy nhiên, trong giai đoạn tăng trưởng của thị trường chứng khoán giá thị trường cao của cổ phiếu cổ phần khuyến khích các công ty phát hành cổ phiếu mới, cung cấp với khả năng thu hút số tiền lớn hơn từ các nhà đầu tư trên thị trường. Kiểm tra câu hỏi mục đích của vốn chủ sở hữu là gì? ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế số Phát hành cổ phiếu Giao dịch chứng khoán Thị trường chứng khoán Phát triển thị trường vốnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 961 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 569 12 0 -
2 trang 510 13 0
-
Báo cáo kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 và dữ liệu số quốc gia
25 trang 308 1 0 -
Phát triển công nghệ thông tin theo Nghị quyết đại hội XIII của Đảng
7 trang 300 0 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 285 0 0 -
293 trang 284 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 279 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 267 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 230 0 0