CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 1
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 206.43 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng phế quản bao gồm các dấu hiệu cơ năng và thực thể phát hiện được chủ yếu bằng nghe phổi. Hội chứng này xuất hiện khi hệ thống khí-phế quản bị viêm, phù nề, chít hẹp do co thắt hoặc do chèn ép.1.1. Triệu chứng cơ năng:Trong hội chứng phế quản thường có đau ngực, ho ra đờm hoặc ho ra máu và khó thở, tùy theo từng nguyên nhân. Viêm phế quản cấp, mạn và giãn phế quản thể ướt, thường có ho ra đờm đục mủ hoặc nhầy mủ. Hen phế quản thường có đờm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 1 CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 1 1. Hội chứng phế quản. Hội chứng phế quản bao gồm các dấu hiệu c ơ năng và th ực thể phát hiện đượcchủ yếu bằng nghe phổi. Hội chứng này xuất hiện khi hệ thống khí-phế quản bị viêm,phù nề, chít hẹp do co thắt hoặc do chèn ép. 1.1. Triệu chứng cơ năng: Trong hội chứng phế quản thường có đau ngực, ho ra đờm hoặc ho ra máu và khóthở, tùy theo từng nguyên nhân. Viêm phế quản cấp, mạn và giãn phế quản thể ướt,thường có ho ra đờm đục mủ hoặc nhầy mủ. Hen phế quản thường có đờm trắng dínhquánh và triệu chứng chủ yếu là khó thở rít. Giãn phế quản thể khô thường ho ra máu.U phế quản gây chít hẹp phế quản, thường đau ngực, ho ra máu và khó thở… 1.2. Triệu chứng thực thể: Khám nhìn, sờ, gõ phổi trong hội chứng phế quản có thể thấy bình thường hoặccó thể có biểu hiện bệnh lý tùy từng nguyên nhân. Nhưng triệu chứng khi nghe phổithường có những biểu hiện đặc trưng cho từng nguyên nhân, đến mức chỉ cần triệuchứng nghe người ta cũng qui được thành hội chứng phế quản. + Hội chứng phế quản co thắt: nghe thấy ran rít, ran ngáy lan toả; thường gặptrong hen phế quản. Nếu ran rít, ran ngáy phối hợp với ran ẩm, thường gặp trongviêm phế quản. + Hội chứng phế quản ùn tắc: nghe thấy chủ yếu là tiếng ran ẩm. + Hội chứng phế quản chít hẹp: nghe thấy tiếng rít khu trú (Wheezing), còn có thểnghe được tiếng ngực. 1.3. Nguyên nhân và triệu chứng: + Viêm phế quản: - Viêm phế quản cấp tính: sốt, ho, nóng rát sau xương ức, khó thở nhẹ. Thườngho khan trong tuần đầu, khạc đờm đục mủ trong 2 tuần tiếp theo. Nghe phổi có ranẩm, ran rít, ran ngáy. Thời gian diễn ra trong 2-3 tuần và khỏi bệnh. X quang khôngthấy có tổn thương nhu mô phổi và màng phổi, có thể thấy rốn phổi đậm. Trong viêmphế quản co thắt có thể thấy phổi tăng sáng nhẹ. + Viêm phế quản mạn tính: bệnh sử ho và khạc đờm mạn tính, mỗi năm ít nhất 3tháng và liên tiếp từ 2 năm trở lên. Sau nhiều năm thường có biến chứng khí phếthũng và tâm phế mạn. Khi có rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục, thì bệnhđã chuyển thành bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Những đợt bùng phát thường có sốt,ho đờm, khó thở có thể có hội chứng suy tim phải. Khám phổi có nhiều ran ẩm, ranrít, ran ngáy và hội chứng khí phế thũng. X quang có hình ảnh “phổi bẩn”, thông khíphổi có rối loạn tắc nghẽn hỗn hợp. + Hen phế quản: Bệnh sử mạn tính với từng đợt khó thở thành cơn, tái diễn có chu kỳ. Cơn khó thởthường xuất hiện đột ngột hoặc sau hắt hơi và ho. Khó thở chậm (có triếng rít cò cử),khó thở ra nhiều hơn. Cơn diễn ra từ 30 phút đến vài giờ, có thể tự cắt cơn hoặc saudùng thuốc chống co thắt cơ trơn phế quản. Khi gần hết cơn bệnh nhân thường hokhạc ít đờm trắng, dính, quánh. Hết cơn bệnh nhân bình phục hoàn toàn. Khám phổithường nghe được ran rít, ran ngáy (hội chứng phế quản co thắt) lan toả 2 phổi; trongcơn hen các tiếng ran có thể thấy nhiều hơn, có khi phối hợp với ran ẩm, trở thànhmột hợp âm giống tiếng chim bồ câu gù. Khi chưa có biến chứng khí phế thũng thìtrong cơn hen mới thấy rõ lồng ngực giãn và giảm cử động thở, co kéo và rút lõm cáckhoảng gian sườn; phổi gõ vang, nhưng hết cơn phổi lại trở về bình thường. Người tagọi đó là hội chứng giãn phổi cấp. Tương tự khi chiếu hoặc chụp phổi cũng thấy hìnhảnh giãn phổi cấp (phổi giãn và tăng sáng trong cơn hen). Đo thông khí phổi có rốiloạn tắc nghẽn. Xét nghiệm đờm có thể thấy nhiều bạch cầu ái toan và tinh thể charcot leyden. + Giãn phế quản: Đây là một bệnh mạn tính, bẩm sinh hoặc mắc phải: - Giãn phế quản thể khô: triệu chứng chủ yếu là ho ra máu tái diễn. - Giãn phế quản thể ướt: chủ yếu là ho và khạc đờm nhầy mủ. Lượng đờm có thểtừ 300 ml / 24h, khi đựng vào cốc thủy tinh, thấy đờm có 3 lớp: lớp dưới là mủ, giữalà nhầy và trên là bọt. Khám phổi thường nghe thấy có ran nổ cố định thường xuyên ở một vùng.Trong đợt bùng phát thường sốt và nghe thấy ran ẩm, ran nổ, đôi khi thấy có cả ranrít và ran ngáy. - X quang thông thường chỉ thấy hình ảnh rốn phổi đậm hoặc phổi “bẩn” . Chẩnđoán xác định nhờ cắt lớp vi tính độ phân giải cao hoặc chụp phế quản cản quang.Thấy được các hình ảnh : đường ray, hình nhẫn, hình ống, hình túi và chùm nho. + Chít hẹp phế quản: - Phế quản có thể bị chít hẹp hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do u, do xơ hoáphổi và phế quản hoặc do máu, mủ, dị vật trong lòng phế quản gây bít tắc phế quản.Trên lâm sàng sẽ có biểu hiện của hội chứng chít hẹp phế quản. - Hội chứng phế quản chít hẹp không ho àn toàn: thường nghe thấy tiếngWheezing. Triệu chứng cơ năng biểu hiện khó thở thường xuyên và ho kéo dài, đaungực, tùy theo vị trí và nguyên nhân gây chít hẹp phế quản. Nếu do u lành tính hoặcác tính, thì còn có các triệu chứng toàn thân và thực thể khác kèm theo như ho ramáu, sút cân… có thể khám thấy hội chứng đông đặc (do viêm phổi) hoặc khí phếthũng dưới chỗ chít hẹp. X quang có thể thấy hình ảnh khí cạm (do không khí vàovùng phổi bị chít hẹp, nhưng không ra được nhanh theo thì thở ra, vùng phổi dướichỗ bị chít hẹp sẽ tăng sáng ở thì thở ra ). - Chít hẹp phế quản hoàn toàn: vùng phổi dưới chỗ chít hẹp sẽ bị xẹp lại. Lâmsàng biểu hiện chủ yếu khó thở và khám thấy hội chứng đông đặc co kéo. X quang làmột hình ảnh xẹp phổi. 2. Hội chứng đông đặc. Đông đặc phổi là tình trạng bệnh lý ở vùng nhu mô phổi. Bình thường nhu môphổi có nhiều phế nang và phế quản chứa không khí nên nó xốp. Cắt một miếng nhumô phổi bỏ vào nước nó sẽ nổi. Khi nhu mô phổi bị tổn thương do viêm, phù nề, xuấttiết hoặc hoại tử hoặc xơ hóa, kết đặc, các khoảng chứa khí bị lấn át và biến dạng thìcắt miếng phổi đó bỏ vào nước nó sẽ chìm. Trường hợp đó gọi là đông đặc phổi.Khám trên lâm sàng có thể phát hiện được các triệu chứng và các dấu hiệu, gọi là hộichứng đông đặc. Để giúp cho chẩ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 1 CÁC HỘI CHỨNG HÔ HẤP – PHẦN 1 1. Hội chứng phế quản. Hội chứng phế quản bao gồm các dấu hiệu c ơ năng và th ực thể phát hiện đượcchủ yếu bằng nghe phổi. Hội chứng này xuất hiện khi hệ thống khí-phế quản bị viêm,phù nề, chít hẹp do co thắt hoặc do chèn ép. 1.1. Triệu chứng cơ năng: Trong hội chứng phế quản thường có đau ngực, ho ra đờm hoặc ho ra máu và khóthở, tùy theo từng nguyên nhân. Viêm phế quản cấp, mạn và giãn phế quản thể ướt,thường có ho ra đờm đục mủ hoặc nhầy mủ. Hen phế quản thường có đờm trắng dínhquánh và triệu chứng chủ yếu là khó thở rít. Giãn phế quản thể khô thường ho ra máu.U phế quản gây chít hẹp phế quản, thường đau ngực, ho ra máu và khó thở… 1.2. Triệu chứng thực thể: Khám nhìn, sờ, gõ phổi trong hội chứng phế quản có thể thấy bình thường hoặccó thể có biểu hiện bệnh lý tùy từng nguyên nhân. Nhưng triệu chứng khi nghe phổithường có những biểu hiện đặc trưng cho từng nguyên nhân, đến mức chỉ cần triệuchứng nghe người ta cũng qui được thành hội chứng phế quản. + Hội chứng phế quản co thắt: nghe thấy ran rít, ran ngáy lan toả; thường gặptrong hen phế quản. Nếu ran rít, ran ngáy phối hợp với ran ẩm, thường gặp trongviêm phế quản. + Hội chứng phế quản ùn tắc: nghe thấy chủ yếu là tiếng ran ẩm. + Hội chứng phế quản chít hẹp: nghe thấy tiếng rít khu trú (Wheezing), còn có thểnghe được tiếng ngực. 1.3. Nguyên nhân và triệu chứng: + Viêm phế quản: - Viêm phế quản cấp tính: sốt, ho, nóng rát sau xương ức, khó thở nhẹ. Thườngho khan trong tuần đầu, khạc đờm đục mủ trong 2 tuần tiếp theo. Nghe phổi có ranẩm, ran rít, ran ngáy. Thời gian diễn ra trong 2-3 tuần và khỏi bệnh. X quang khôngthấy có tổn thương nhu mô phổi và màng phổi, có thể thấy rốn phổi đậm. Trong viêmphế quản co thắt có thể thấy phổi tăng sáng nhẹ. + Viêm phế quản mạn tính: bệnh sử ho và khạc đờm mạn tính, mỗi năm ít nhất 3tháng và liên tiếp từ 2 năm trở lên. Sau nhiều năm thường có biến chứng khí phếthũng và tâm phế mạn. Khi có rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục, thì bệnhđã chuyển thành bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Những đợt bùng phát thường có sốt,ho đờm, khó thở có thể có hội chứng suy tim phải. Khám phổi có nhiều ran ẩm, ranrít, ran ngáy và hội chứng khí phế thũng. X quang có hình ảnh “phổi bẩn”, thông khíphổi có rối loạn tắc nghẽn hỗn hợp. + Hen phế quản: Bệnh sử mạn tính với từng đợt khó thở thành cơn, tái diễn có chu kỳ. Cơn khó thởthường xuất hiện đột ngột hoặc sau hắt hơi và ho. Khó thở chậm (có triếng rít cò cử),khó thở ra nhiều hơn. Cơn diễn ra từ 30 phút đến vài giờ, có thể tự cắt cơn hoặc saudùng thuốc chống co thắt cơ trơn phế quản. Khi gần hết cơn bệnh nhân thường hokhạc ít đờm trắng, dính, quánh. Hết cơn bệnh nhân bình phục hoàn toàn. Khám phổithường nghe được ran rít, ran ngáy (hội chứng phế quản co thắt) lan toả 2 phổi; trongcơn hen các tiếng ran có thể thấy nhiều hơn, có khi phối hợp với ran ẩm, trở thànhmột hợp âm giống tiếng chim bồ câu gù. Khi chưa có biến chứng khí phế thũng thìtrong cơn hen mới thấy rõ lồng ngực giãn và giảm cử động thở, co kéo và rút lõm cáckhoảng gian sườn; phổi gõ vang, nhưng hết cơn phổi lại trở về bình thường. Người tagọi đó là hội chứng giãn phổi cấp. Tương tự khi chiếu hoặc chụp phổi cũng thấy hìnhảnh giãn phổi cấp (phổi giãn và tăng sáng trong cơn hen). Đo thông khí phổi có rốiloạn tắc nghẽn. Xét nghiệm đờm có thể thấy nhiều bạch cầu ái toan và tinh thể charcot leyden. + Giãn phế quản: Đây là một bệnh mạn tính, bẩm sinh hoặc mắc phải: - Giãn phế quản thể khô: triệu chứng chủ yếu là ho ra máu tái diễn. - Giãn phế quản thể ướt: chủ yếu là ho và khạc đờm nhầy mủ. Lượng đờm có thểtừ 300 ml / 24h, khi đựng vào cốc thủy tinh, thấy đờm có 3 lớp: lớp dưới là mủ, giữalà nhầy và trên là bọt. Khám phổi thường nghe thấy có ran nổ cố định thường xuyên ở một vùng.Trong đợt bùng phát thường sốt và nghe thấy ran ẩm, ran nổ, đôi khi thấy có cả ranrít và ran ngáy. - X quang thông thường chỉ thấy hình ảnh rốn phổi đậm hoặc phổi “bẩn” . Chẩnđoán xác định nhờ cắt lớp vi tính độ phân giải cao hoặc chụp phế quản cản quang.Thấy được các hình ảnh : đường ray, hình nhẫn, hình ống, hình túi và chùm nho. + Chít hẹp phế quản: - Phế quản có thể bị chít hẹp hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do u, do xơ hoáphổi và phế quản hoặc do máu, mủ, dị vật trong lòng phế quản gây bít tắc phế quản.Trên lâm sàng sẽ có biểu hiện của hội chứng chít hẹp phế quản. - Hội chứng phế quản chít hẹp không ho àn toàn: thường nghe thấy tiếngWheezing. Triệu chứng cơ năng biểu hiện khó thở thường xuyên và ho kéo dài, đaungực, tùy theo vị trí và nguyên nhân gây chít hẹp phế quản. Nếu do u lành tính hoặcác tính, thì còn có các triệu chứng toàn thân và thực thể khác kèm theo như ho ramáu, sút cân… có thể khám thấy hội chứng đông đặc (do viêm phổi) hoặc khí phếthũng dưới chỗ chít hẹp. X quang có thể thấy hình ảnh khí cạm (do không khí vàovùng phổi bị chít hẹp, nhưng không ra được nhanh theo thì thở ra, vùng phổi dướichỗ bị chít hẹp sẽ tăng sáng ở thì thở ra ). - Chít hẹp phế quản hoàn toàn: vùng phổi dưới chỗ chít hẹp sẽ bị xẹp lại. Lâmsàng biểu hiện chủ yếu khó thở và khám thấy hội chứng đông đặc co kéo. X quang làmột hình ảnh xẹp phổi. 2. Hội chứng đông đặc. Đông đặc phổi là tình trạng bệnh lý ở vùng nhu mô phổi. Bình thường nhu môphổi có nhiều phế nang và phế quản chứa không khí nên nó xốp. Cắt một miếng nhumô phổi bỏ vào nước nó sẽ nổi. Khi nhu mô phổi bị tổn thương do viêm, phù nề, xuấttiết hoặc hoại tử hoặc xơ hóa, kết đặc, các khoảng chứa khí bị lấn át và biến dạng thìcắt miếng phổi đó bỏ vào nước nó sẽ chìm. Trường hợp đó gọi là đông đặc phổi.Khám trên lâm sàng có thể phát hiện được các triệu chứng và các dấu hiệu, gọi là hộichứng đông đặc. Để giúp cho chẩ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0